Giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Ba Đình

Một phần của tài liệu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh ba đình (Trang 47 - 54)

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Ba Đình

Một ngân hàng muốn hoạt động tốt và đứng vững đượ trong thị trường trước hết phải tăng nguồn vốn. Việc tăng nguồn vốn là một việc khó đòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế xã hội vào ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh một trong những việc làm cần thiết là tìm ra giải pháp tăng cường huy động vốn và nâng cao chất lượng huy động vốn. Việc tăng cường huy động vốn cần đạt được các yêu cầu sau:

- Tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định đảm bảo năm sau cao hơn năm trước.

- Đáp ứng nhu cầu về vốn trên thị trươngphục vụ phát triển kinh tế.

- Đáp ứng yêu cầu mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng cả truyền thống và hiện đại.

- Đảm bảo khả năng chi trả thanh toán của ngân hàng.

- Điều chỉnh khối lượng cơ cấu vốn cũng như việc sử dụng vốn.

- Khai thác triệt để nguồn vốn dưới mọi hình thức.

- Tiết kiệm chi phí huy động vốn, giảm lãi suất đầu ra.

3.2.1. Huy động vốn phải gắn chặt với việc sử dụng vốn có hiệu quả

Với mục tiêu phát triển trong những năm tới, chi nhánh huy động vốn không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cho phát triển kinh tế góp phần kiềm chế lạm phát củng cố giá tị đồng tiền mà còn phải đưa vốn vào sử dụng sao cho có hiệu quả.

Cùng với việc huy động vốn ngân hàng cần phải sử dụng vốn đúng dắn, hiệu quả, an toàn và tiết kiệm. Nguồn vốn huy động chỉ thực sự có hiệu quả khi nó được sử dụng đúng mục đích Trog hoạt động tín dụng, ngân hàng cần bố trí vốn đầu tư vào công trình trọng điểm thi công nhanh, sớm đưa vào sử dụng, dự án sản xuất kinh doanh đẩy mạnh công tác cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đồng thời thực hiện các biện pháp nghiệp vụ tín dụng nhằm thu hồi vốn đúng hạn để hạn chế rủi ro, nợ quá hạn, đảm bảo an toàn tiền vốn.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh để nhanh chỉn có tiền để trả nợ vay ngân hàng. Đồng thời phải làm việc ới các cấp chủ quản của các đơn vị nợ quá hạn tìm giải pháp tối ưu để thu hồi nợ nhanh chóng xử lý các khoản nợ quá hạn.

Cần tìm các đối tác vay và có nhu cầu vay vốn để họ thực hiện vay đúng quy định, có hiệu quả. Đồng thời tích cực thu nợ kịp thời để tăng vòn quay vốn tín dụng.

Cùng với việc huy động vốn trong nước, ngân hàng tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức từ thiện quốc tế để khai thác, ký kết, đún nhận các dự án đầu tư, dự án tài trợ nước ngoài nhằm huy động nguồn vốn dài hạn để cho vay trong nước.

3.2.2. Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn

Đú là một trong những biện pháp hiệu quả nhất giúp ngân hàng tăng được nguồn vốn huy động. Ký thuyết kinh tế đó chỉ rõ vai trò đa dạng hoá hình thức huy động vốn trong việc mở rộng nguồn vốn, giảm rủi ro, tăng lợi nhuận đầu tư. Với tâm lý người có vốn nhàn rỗi là đầu tư trực tiếp vào sản xuất, đầu tư vào cổ phiếu, đầu tư vào bất động sảnhoặc gửi tiền vào ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần phải đa dạng hoá các hình thức đầu tư, các iện ích từ dịch vụ ngân hàng đem lại.

Ngân hàng có thể thu hút tối đa nguồn vốn từ mọi đối tượng. Nhu cầu gửi tiền của nhiều đối tượng được thoả mãn sẽ thu hút được nhiều vốn hơn vì nó có thể đáp ứng được các nhu cầu về tiền khác nhau trong tương lai như:

• Tiết kiệm cho học tập: hiện nay có nhiều khách hàng co nhu cầu gửi tiết kiệm để dàng cho con mình đi học mà đây chính là những khách hàng tiềm năng vi đầu tư cho học tập là đầu tư cho tương lai.

• Tiết kiệm cho tuổi già: nhằm khác phục những rủi ro bất trắc xảy ra lúc ốm yếu. Thực chất đây là hình thức bảo hiểm nhân thọ.

• Tiết kiệm cho sinh hoạt: ngân hàng có thể giảm bớt khó khăn và áp lực cho vấn đề thanh toán lượng tiền rút ra. Lượng tiên rút ra lớn có thể làm nguồn vốn của ngân hàng mất ổn định nhưng với nhiều hình thức huy động khác nhau sẽ là giảm tỷ trọng tiền gửi đơn thuần như vậy sẽ làm nguồn vốn ổn định và làm giảm bớt khả năng rủi ro thanh khoản.

3.2.3. Vận dụng lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn

Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác,... Đồng thời đú cũng là những vấn đề mà cả khách hàng và ngân hàng luôn quan tâm. Khách hàng luôn quan tam đến lợi ích, khi vay muốn vay với lãi suất thấp còn khi gửi muốn gửi với lãi suất cao còn ngân hàng là trung gian tín dụng thì vẫn phải đảm bảo lợi nhuận cho mình. Do vậy các ngân hàng luôn cạnh tranh nhau về lãi suất để luôn ổn định được nguồn vốn trong ngân hàng nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất mà NHTW đặt ra.

Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đú chiến lược lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất đều ảnh hưởng trục tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất cao có thể người dân gửi vào nhiều làm tăng quy mô của nguồn tiền nhưng lại làm giảm lợi ích do chi phí của khoản huy động tăng lên dẫn đến lợi nhuận giảm. Như vậy xây dựng chính sách lãi suất phù hợp là đặc biệt quan trọng trong công tác huy động vốn.

Chính sách lãi suất phù hợp giúp ngân hàng đạt được các mục đích sau:

• Huy động vốn đảm bảo đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng.

• Đảm bảo tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn.

• Đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

Việc hoạch định chính sách lãi suất còn phụ thuộc vào:

• Chính sách tiền tệ của ngân hàng đú,

• Chính sách lãi suất của ngân hàng khác,

• Tình hình tăng trưởng, lạm phát, biến động tỷ giá,

• Yếu tố tâm lý thị yếu của khách hàng.

Tuy vậy việc hoạch định để vận dụng lãi suất huy động linh hoạt hấp dẫn đến với khách hàng mà vẫn đảm bảo thu nhập bù đắp đủ chi phí là một việc vô cùng khó khăn đối với ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng nói riêng và cả hệ thống lãnh đạo các ngân hàng nói chung. Tính khả thi của công cụ lãi suất để tăng hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh ngân hàng là không cao nếu tăng lãi suất huy động lên cao thì kéo theo phải tăng lãi suất cho vay lên theo tức là chi phí huy động tăng mà thu nhập có thể không tăng mà còn có thể làm hạn chế lượng khách hàng vay vốn do khách hàng sẽ phải bỏ ra chi phí lớn để vay được vốn. Do vậy chi nhánh ngân hàng nói riêng và các ngân hàng khác nói chung rất khó thực hiện đượcgiải pháp này.

Dưới đây chỉ là một số ý kiến mục đích của giải pháp này.

Để công cụ lãi suất phát huy được tác dụng của mình thì chính sách lãi suất có thể làm theo phương hướng sau:

- Điều hành lãi suất theo nguyên tắc kinh tế thị trường và quan hệ cung cầu vốn. Đưa ra mữc lãi suất mà đảm bảo ngân hàng vẫn có lãi, có tính cạnh tranh, hấp dẫn đối với khách hàng và tạo được lợi thế riêng đối với các ngân hàng cạnh tranh.

- Lãi suất danh nghĩa phải bằng lãi suất thực cộng với lạm phát dự kiến (tỷ lệ trượt giá) để đảm bảo được cả quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.

- Lãi suất dài hạn phải cao hơn đáng kể với lãi suất tiền gửi ngắn hạn để khuyến khích khách hàng gửi dài hạn tránh tình trạng mất cân đối vốn.

- Có chính sách hợp lý giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ để đảm bảo huy động được cả đồng nội tệ và ngoại tệ.

- Áp dụng các hình thức trả lãi khác nhau để khách hàng lựa chọn.

- Nên có những chính sách ưu đói về lãi suất cho khách hàng gửi những khoản tiền lớn, có số dư ổn định để khuyến khích khách hàng.

Để làm được điều đú cần phải kết hợp với đa dạng hoá các loại hinh huy động vốn và ngân hàng cần phải điều hành lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh tế của nước ta.

3.2.4. Phát triển và hoàn thiện các dịch vụ phục vụ khách hàng

Không như hoạt động sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì quan hệ giữa khách hang và ngân hàng mang tính thương xuyên và gắn bó lâu dài với khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào chữ tín đối với khách hàng. Vì vậy phải có những chính sách khách hàng hợp lý như nghiên cứu đặc điểm, khả năng, động cơ và đặc biệt là nhu cầu của họ sau đú phân nhóm, phân loại khách hàng.

Hiện nay, phương thức cạnh tranh giữa các ngân hàng là các loại hình và chất lượng dịch vụ. Thông qua các loại hình cung ứng ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đú thu hút được nhiều khách hàng hơn cùng đú là làm tăng nguồn vốn huy động. Do đú bên cạnh dịch vụ truyền thống như thanh toán hộ, bảo lãnh, mua bán trao đổi ngoại tệ và các dịch vụ mở rộng như: dịch vụ uỷ thác, mở và thanh toán L/C ... Thì ngân hàng có thể mở thêm các dịch vụ như:

* Dịch vụ tư vấn:

- Dịch vụ tư vấn đầu tư: Ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, đưa ra các phương án trả nợ có lợi nhất cho cả ngân hàng và khách hàng. Khi tham gia vào thị trường tiền tệ ngân hàng tư vấn cho khách hàng về số lượng vốn và thời gian cần thiết tham gia thị trường ngắn ngày hưởng lãi suất cao.

- Dịch vụ tư vấn tài chính: Cán bộ ngân hàng rất am hiểu về lĩnh vực tài chính nên có thể tư vấn tài chính giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính ... Như vậy ngân hàng vừa kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa giữ được những khách hàng quen.

- Dịch vụ tại nhà: nước ta có trình độ dân trí chưa cao lại có nhiều lý do khiến người gửi tiền gặp khó khăn khi ra ngân hàng. Do vậy ngân hàng có thể cử cán bộ nhân viên xuống tận cơ sở để hướng dẫn thực hiện các thủ tục.

- Dịch vụ tư vấn tiền gửi: ngân hàng hướng dẫn tư vấn cho khách hàng nên sử dụng hình thức nào để gửi tiền là có lợi nhất ma đáp ứng được nhu cầu sủ dụng tiền của khách hàng.

* Dịch vụ chi lương:

Ngân hàng thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên các doanh nghiệp bằng tài khoản. Nếu nhân viên có tài khoản tại ngân hàng thì hàng tháng ngân hàng sẽ tự động nhập lương vào tài khoản của họ, nếu họ có tài khoản tại ngân hàng khác thì ngân hàng có thể gửi tiền vào tài khoản của họ ở ngân hàng kia. Như vậy ngân hàng

có thể huy động được nguồn vốn tạm thời mà lại giảm được lượng tiền mặt ngoài thị trường, giảm lạm phát, doanh nghiệp thì giảm chi phí đi lại rút tiền về trả lương cho nhân viên, khách hàng thì có thể hưởng phần tiền lãi đối với phần tiền chưa sử dụng lại an toàn và đảm bảo thông tin tài chính của mình.

3.2.5. Mở rộng mạng lưới huy động vốn, xây dựng mạng lưới huy động vốn có hiệu quả

Đi đôi với đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cần phải phát triển mạng lưới huy động của vốn. Mạng lưới huy động gồm các điểm giao dịch, các phương tiện vật chất, con người phục vụ cho công tác huy động vốn. Trên cơ sở thực trạng huy động vốn của chi nhánh có thể mở rộng thêm các văn phòng lưu động do địa bàn hoạt động của chi nhánh quá rộng. Cùng đú ngân hàng có thể gắn liền công tác tín dụng với tiết kiệm nhằm thu hút hơn nữa vốn vào ngân hàng.

3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing trong việc huy động vốn

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mở rộng khách hàng là mục tiêu vô cùng quan trọng. Muốn tăng cường vốn đảm bảo khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, hiểu biết về thị trường và nhu cầu của khách hàng để đưa ra các chính sách hợp lý về cách thức huy động vốn và lãi suất.

- Làm tốt công tác nghiên cứu khách hàng: khi nghiên cứu khách hàng, ngân hàng phải phân tích động cơ chủ yếu nào thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm như lợi nhuận tiết kiệm, tính linh hoạt và chất luợng của dịch vụ, tính an toàn và thuận tiện của đồng vốn, uy tín của ngân hàng, ... qua đú phân loại khách hàng rút ra những đặc điểm của khách hàng chia thị trường ra và xác định thị trường mục tiêu từ đú đáp ứng nhu cầu của khách hàng để thu hút được khách hàng làm tăng vốn cho ngân hàng.

- Chủ động tìm hiểu đối phó với các đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt được mục tiêu, chiến lược, mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra những phương án thích hợp để dành thắng lợi để dành thắng lợi trong cạnh tranh.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo: ngân hàng phải làm sao để mọi người biết đến mình, cho họ thấy lợi íh của họ ki giao dịch với ngân hàng.

3.2.7. Nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động kinh doanh. Bên cạnh công nghệ, trang thiết bị hiện đại thì nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể kinh doanh trong việc bảo đảm sự phát triển ổn định vững mạnh của ngân hàng. Trước hết phải không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nghiệp vụ ở các phòng ban và

đặc biệt là đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Cùng đú là sắp xếp đúng người đúng việc phù hợp với chuyên môn trình độ của mỗi người nhằm phát huy tối đa năng lực của tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng. Cùng đú là phát triển nguồn nhân lực mới: nâng cao toàn diện trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên.

Bên cạnh đú ngân hàng cần phải nâng cao trình độ, tinh thần trách nhiệm, giáo dục thái độ, ý thức tác phong giao dịch lịch thiệp, ... đặc biệt là nhân viên giao dịch trực tiếp tại quầy giao dịch. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo rèn luyện bổ xung kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức các cuộc thi như thi nghiệp vụ tín dụng,… để tạo thêm cơ hội cho cán bộ công nhân viên học hỏi kinh nghiệm.

3.2.8. Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng

Uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng được đánh giá dựa trên kết quả khả quan về tài chính và chất lượng công tác phục vụ khách hàng. Trong đú chất lượng phục vụ có tác động trực tiếp đến khách hàng. Vì vậy với công tác huy động vốn ngân hàng cần phát triển hình thức đem lại cho khách hàng sự thuận tiện nhất như hình thức gửi một nơi rút tiền nhiều nơi, nâng cao tính chuyển nhượng của công cụ như huy động vốn ... Cải tiến thủ tục theo hướng đơn giản, thuận tiện, và chính sách để tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch. Đây cũng là thước đo để đanh giá chất lượng phục vụ của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần cải tiến cáh thức, quy trình thủ tục, nghiệp vụ để cho khách hàng được thực hiện một cuộc giao dịch nhanh chóng, thuận tiện nhất nhằm đem lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.

•Chi nhánh cũng cần bố trí thời gian giao dịch thuận tiện, thích hợp với mọi tầng lớp dân cư.

• Cải thiện về phong cách giao dịch: nhanh nhẹn, tháo vát, thành thạo.

• Thực hiện chính sách khách hàng: cần thành lập tổ nghiên cứu khách hàng là những khách hàng có trình độ chuyên môn tốt và khả năng tiếp cận tốt với khách hàng.

3.2.9. Tiếp tục đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Một ngân hàng có công nghệ hiện đại, dịch vụ tốt đa dạng, thủ tục nhanh chóng gọn nhẹ sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có công nghệ lạc hậu. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về công nghệ dịch vụ là cạnh tranh không có giới hạn. Vì vậy trong thời kỳ kinh tế hiện đại đay là con đường nhanh nhất để chiến thắng trong cạnh tranh do đú ngân hàng cần phải đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ. Từ đú nâng cao sức cạnh tranh thu hút nhiều vốn đầu tư, phát triển ngân hàng có công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ thoả mãn

Một phần của tài liệu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh ba đình (Trang 47 - 54)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(59 trang)
w