Chương II Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
2.1. Tổng quan về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở CHDCND Lào
2.1.1 Giới thiệu khái quát các lợi thế và bất lợi trong thu hút FDI vào Lào.
- Về mặt địa lý: Nước CHDCND Lào được thành lập ngày 02/12/1975, là một nước nằm ở khu vực Đông Nam Á, ở giữa Bán Đảo Đông Dương, không tiếp giáp với biển, có biên giới chung với 5 nước láng giềng, phía Bắc giáp với Trung Quốc có đường biên giới dài 505 Km, phía Nam giáp với Campuchia có đường biên giới dài 435 Km, phía Đông giáp với Việt Nam có đường biên giới dài 2069 Km, phía Tây Nam giáp với Thái Lan có đường biên giới dài 1835 Km và phía Tây Bắc giáp với Myanma có đường biên giới
sông Mê Kông cung cấp nước cho nông nghiệp, nước sinh hoạt; phát triển cây công nghiệp đặc biệt là tiềm năng về thuỷ điện rất lớn. Theo dự kiến trong những năm trước mắt có thể khai thác khoảng 2700-3000 MW (năm 2010) thuỷ điện phục vụ phát triển kinh tế.
- Về mặt dân số: CHDCND Lào là một nước nhỏ có dân số khoảng 5,7 triệu người (năm 2006) đó là con số vẫn ở mức thấp, trong đó nữ là 2,88 triệu người và nam là 2,86 triệu người, tính trung bình là 24 người/Km2, với diện tích 236.800 Km2 gồm 16 tỉnh và Thủ đô Viêng Chăn. Khoảng 79%
dân cư sinh sống bằng nghề nông.
- Về văn hoá: Nhân dân Lào thành tâm tín ngưỡng Phật giáo, gắn liền với truyền thống văn minh lúa nước. Người lào coi tự do bình đẳng làm tín điều cao nhất của mình, không lấy gia đình, huyết thống để phân chia cao thấp.
có tinh thần văn minh đoàn kết, thương yêu nhau, có truyền thống lao động chaem chỉ cần cù mang đậm phong cách Á Đông sẽ là yếu tố tích cực cho việc hình thành một lực lượng lao động có nhiều tiềm năng.
- Về ngôn ngữ: Là quốc gia có 3 dân tộc lớn: Lào Thâng, Lào Lùm, Lào Xung những dân tộc thiểu số nhỏ hơn gồm có người Việt và người Hoa song đều có tiếng nói và chữ viết chính thức chung đó là tiếng Lào. Ngoài ra tiếng Anh, tiếng Pháp còn được sử dụng khá phổ biến trong văn phòng hành chính và trong hoạt động kinh doanh.
- Về kinh tế: Hiện nay Lào phát triển trong bối cảnh một số nước lâm vào khủng hoảng, một số nước đang trên con đường cải cách mở cửa, đổư mới, mục tiêu vừa bảo đảm đi đúng con đường độc lập dân tộc, vừa mở rộng quan hệ quốc tế trên cơ sở hợp tác cùng có lợi trong xu thế quốc tế hoá ngày càng xâu sắc là rất khó khăn. Trong điều kiện đó, hoạt động thu hút FDI Lào đòi hỏi phải hết sức chủ động, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn
huy truyền thống và bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, sử dụng có chọn lọc mọi thành tựu và kinh nghiệm của Việt Nam cũng như của thế thế giới.
- Về thời điểm tiến hành thu hút FDI: Luật khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Lào được quốc hội ban hành ngày 14 tháng 3 nam 1994, nếu đơn thuần so sánh về thời gian ban hành bộ luật này thì Lào chậm hơn so với nước trong hu vực và trên thế giới. Vì vậy dẫn đến bất lợi:
Một, không có sự di chuyển vốn hàng loạt của các công ty xuyên quốc gia như đã từng diễn ra ở mấy thập kỷ trước.
Hai, bị những phân biệt đối xử nhất định trong quan hệ với các nước do chế độ chính trị khác nhau, kéo theo sự khác biệt nhất định như hệ thống luật pháp chính sách.
Ba, môi trường pháp lý cho hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang trong quá trình hoàn thiện lại chịu sự thúc ép cạnh tranh trong khu vực.
Tuy vậy Lào cũng có những mặt thuận lợi:
Một, có nhiều yếu tố tự nhiên thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hai, là nước đi sau nên Lào cũng có nhiều cơ hội lựa chọn kinh nghiệm của các nước đi trước, đồng thời là thị trường mới mở nên giành được sự quan tâm nhiều hơn của các nhà đàu tư nước ngoài.
Ba, yếu tố chính trị xã hội được ổn định từng bước, mọi tầng lớp dân cư ủng hộ chính phủ và có ý chí vươn lên manh mẽ xoá bỏ đói nghèo.
Mặc dù Lào tham gia thu hút vốn FDI sau các nước khác nên không còn cơ hội vàng như thời gian trước đây mà các nứơc khác đã có, nhưng không phải không có những thuận lợi. Sự chuyển hướng chiến lược kinh tế xã hội của Lào phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay. Lào có nhiều cơ hội để
phát triển những ngành có hàm lượng vốn không lớn. Sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, may mặc, lắp ráp…
2.1.2 Thực trạng thu hút vốn FDI vào Lào thời gian qua
Trước bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, cạnh tranh gay gắt trên thị trường thu hút vốn; nhưng với lợi thế về tafinguyeen, đất đai, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện nên tính từ năm 2001 đến tháng 5 năm 2008 đã có 1080 dự án được cấp phép đầu tư với tổng vốn đầu tư khoảng 6.628,07 triệu USD. Trong đó có 41 dự án đầu tư vào ngành thuỷ điện với vốn đăng ký là 3.301,79 triệu USD chiếm , 171 dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp với vốn đăng ký là 832,81 triệu USD, 153 dự án đầu tư vào ngành thăm dò và khai thác mỏ với vốn đăng ký 699,91 triệu USD, 204 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp và thủ công nghiệp với 478,95 triệu…
Theo thông tin Trung tâm Thống kê Lào, từ năm 2001-2005 vốn đầu tư nước ngoài thu hút được ở khu vực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm thủ dô Viêng Chăn và các tỉnh Trung Lào đạt khoảng 684 triệu USD, chiếm 79% tổng vốn đăng ký. Vùng kinh tế phía Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; tính chung 5 năm đã thu hút được 114 triệu USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực miền núi phía Bắc còn rất hạn chế.
Quy mô trung bình của một dự án đầu tư trong những năm trước khi ban hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài là rất nhỏ. Năm 1991 chỉ có một dự án sản xuất sản phẩm đồ gỗ của nhà đầu tư Thái Lan, với vốn đăng ký 0,2 triệu USD. Đến năm 1993 quy mô trung bình một dự án đầu tư tăng lên gấp đôi là 0,445 triệu UDS/ 1 dự án, dù tăng lên những con số này vẫn được coi là một con số rất thấp. Sau khi ban hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài ngày 14/3/1994, quy mô trung bình của một dự án đầu tư tăng rẩt
giầu tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, con sông vì vậy dự án thuỷ điện là chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 98,85% tổng vốn đầu tư vì… Đó là một thế mạnh của Lào trong việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Đến giai đoạn năm 2001-2007 quy mô vốn đầu tư giảm xuống 6.34 triệu USD/ 1 dự án, trong đó có 40 dự án đầu tư vào ngành thủy điện với vốn đăng ký 3.294 triệu USD, 157 dự án về nông nghiệp với vốn đăng ký 785 triệu USD, 139 dự án đầu tư vào khai thác mỏ với số vốn đăng ký 624 triệu USD, 187 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp thủ công với số vốn đăng ký 450 triệu USD, 171dự án đầu tư vào ngành dịch vụ với vốn đăng ký 318 triệu USD và hơn 200 dự án đầu tư vào những ngành khác trong những năm này mặc dù thu hút được nhiều nước đến đầu tư nhưng dự án về thuỷ điện là dự án có quy mô vốn lớn nhất. Tính từ năm 2001-2007, bình quân mỗi năm vốn nước ngoài đưa vào Lào gần 1 tỷ USD, dù con số này vẫn còn thấp nhưng cũng đã góp phần vào việc cải tạo, xây dựng và phát triển một số cơ sở kinh tế của đất nước.
Nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn chưa ổn định, năm đầu tiên thực hiện Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài (1994) số lượng vốn đầu tư ở Lào đã đạt được 1.605 triệu USD, trong đó có 2 dự án lớn là dự án thuỷ điện và dự án đầu tư vào bưu chính viễn thông. Năm 1995 số lượng vốn đầu tư đạt 1.299 triệu USD, trong đó có 2 dự án thuỷ điện và ngoài ra là dự án có quy mô nhỏ về nông nghiệp và dịch vụ du lịch. Năm 1996 đạt được 1.140 triệu USD. Năm 1997 tăng lên 1.265 triệu USD và tăng nhiều hơn vào năm 1998 là 2.466 triệu USD. Tuy nhiên, năm 1999 - 2001 tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư giảm xuống rất nhiều do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động như khủng hoảng tài chính- tiền tệ của một số nước trong khu vực Châu Á…, số lượng vốn đầu tư chỉ có thể đạt 293 triệu USD năm 1999 và 534 triệu USD năm 2000 và tồi tệ hơn là năm 2001 chỉ đạt được 54 triệu USD, nền kinh tế Lào đã gặp rất nhiều khó khăn.
Đến năm giai đoạn năm 2002- 2006 tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng dần. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt tới 133 triệu USD vào năm 2002, 465 triệu USD năm 2003, 533 triệu USD năm 2004, 1.245 triệu USD năm 2005 và tăng lên gấp đôi vào năm 2006 đạt tới 2.699 triệu USD, năm 2007 đạt 1.136 triệu USD. Số lượng vốn đầu tư năm 2006 tăng nhiều như vậy, một phần là do chính phủ Lào có đường lối cải cách bổ sung cơ chế chính sách phù hợp hơn và làm rõ một số cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, đồng thời chính phủ Lào đã cải cách chỉnh sửa một số điều khoản trong luật khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
2.1.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo cấp phép đầu tư
Bảng 2.1 Số dự án và vốn FDI vào Lào giai đoạn năm 2001-2006 và riêng năm 2007
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm Số dự án
(dự án)
Vốn đầu tư Tốc độ tăng vốn đầu tư (%)
2001 64 54,09 -
2002 80 133,03 145,9
2003 178 465,98 250,3
2004 161 533,14 14,4
2005 143 1.245,30 133,6
2006 171 2.699,69 116,8
2001-2006 797 5.136,21 -
2007 191 1.136,90 -57,9
Nguồn: Uỷ ban Kế hoạch- Bộ kế hoạch và đầu tư Lào Qua bảng ta có thể thấy được rằng, kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài có diễn biến tích cực, lượng vốn FDI vào nước CHDCND Lào có xu hướng ngày càng tăng, chỉ riêng năm 2007 số lượng vốn đầu tư có dấu hiệu giảm nhưng số dự án vẫn tăng lên và tăng lên 20 dự án so với năm trước.
Riêng năm 2006 thì số vốn đầu tư tăng hơn số vốn năm 2005 khoảng 1.454 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào CHDCND Lào tăng lên đặc biệt là các nhà đầu tư Thái Lan và Trung Quốc. Mặc dù, số lượng các dự án năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 28 dự án song số vốn đầu tư của từng dự án lớn nên tổng vốn đầu tư năm 2006 tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2005. Đây có thể nói là kết quả tích cực sau hai năm đổi mới của Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào.
Nếu theo số lượng vốn đầu tư thì quy mô bình quân của một dự án thời kỳ 2001-2006 là khoảng 6,4 triệu USD/dự án. Riêng năm 2007, tính theo số lượng vốn đầu tư thì quy mô bình quân của một dự án là khoảng 6 triệu USD/dự án. Nếu nhìn lại riêng quy mô dự án bình quân năm 2006 là 15,7 triệu USD/dự án so với năm 2006 thì quy mô dự án bình quân năm 2007 quá thấp.
2.1.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế Lào
Các lĩnh vực được Chính phủ Lào khuyến khích đầu tư là: thực hiện chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, ngành sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, đầu tư theo chiều sâu để khai thác và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất cuả các cơ sở kinh tế hiện có, ngành sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Lào, xây dựng các công trình hạ tàng cơ sở, dịch vụ thu tiền ngoại tệ như du lịch, dịch vụ sân bay,…
Bảng 2.2 Tình hình phân bổ vốn FDI theo lĩnh vực kinh tế Năm 2001-2007
(Đơn vị tính triệu USD)
Tên ngành 2001-2007
Số dự án Vốn đầu tư
Các ngành DA DA (%) VĐT VĐT (%)
Công nghiệp- xây dựng 460 46,55 4.638,69 74,0
Nông nghiệp 157 15,89 785,34 12,53
Dịch vụ 371 37,56 844,14 13,47
Tổng cộng 988 100 6.268,17 100
Nguồn: Ủy ban kế hoạch và đầu tư Lào
Qua bảng trên ta thấy rằng: trong giai đoạn 7 năm (2001-2007) Lào đã thu hút được 988 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt khoảng 6.268,17 triệu USD. Trong cơ cấu đầu tư nước ngoài, ngành công nghiệp là ngành thu hút được nhà đâu tư nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất, việc này phù hợp với phương hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa mà Lào đã lựa chọn. Ngành công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và trực tiếp liên quan đến kỹ thuật công nghệ của toàn bộ nền kinh tế, đây là ngành thu hút được nhiều và thu hút được ngày càng tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngành công nghiệp Lào có tỷ lệ tăng trưởng hàng năm tính từ năm 2001-2007 là 11,3%.
Tính từ năm 2001 đến hết năm 2007, vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm 74% tổng số vốn FDI thực hiện trong cả nước, điều này cho thấy việc đóng góp không ít của vốn FDI đến lĩnh vực công nghiệp Lào, có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tạo việc làm, giảm nhập khẩu, từng
Với lợi thế về diện tích đất đai của Lào, có thể thấy rằng dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp còn chưa nhiều so với khả năng và nhu cầu thực tế.
Giai đoạn năm 2001 -2005 ngành nông nghiệp vẫn chưa phát triển đáng kể, số vốn FDI đầu tư vào ngàh nông nghiệp chỉ có thể đạt 142,98 triệu USD tương đương 6,32% tổng số vốn FDI cả nước, đó là một con số rất nhỏ. Đến năm 2006 và 2007 do Chính phủ Lào có đường lối thu hút vốn FDI vào phát triển ngành nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp để nâng cao chất lượng và đáp ứng dược nhu cầu thị trường trong và ngoai nước, nhà nước khuyến khích và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp …Vì vậy số vốn FDI đầu tư vào ngành nông nghiệp tăng rất cao so với những năm trước, trong chỉ 2 năm số vốn FDI đầu tư ào ngành nông nghiệp có thể đạt tới 669,35 triệu USD.
Giai đoạn 2001- 2007 ngành dịch vụ có thể thu hút được 371 dự án với số vốn đầu tư là 844,14 triệu USD. Ngành dịch vụ có xu hướng phát triển dần, đáp ứng được nhu cầu sản xuất, thương mại và đời sống của nhân dân.
Như vậy, tuy mới trong giai doạn đầu nhưng cơ cấu đầu tư nước ngoài đã có sự chuyển dịch theo xu hướng ngày càng phù hợp với yêu cầu xây dựng cơ caasukinh tế của mình. Đây là hường được chú ý quan tâm trong quá trình thu hút vốn FDI vào Lào thời gian qua. Hiện nay, Lào đang có cơ hội và điều kiện thu hút vốn FDI một cách đa dạng, phong phú, đồng thời cũng cần xem xét ảnh hưởng của ns tới nền kinh tế quốc dân trước mắt và lâu dài.
Bảng 2.3 Vốn FDI vào Lào phân theo ngành kinh tế Giai đoạn năm 2001-2007
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
Tên ngành
2001-2007
STT
Dự án Vốn đầu tư
DA %DA VĐT %VĐT
1 Thủy điện 40 4,0 3.294,79 52,6
2 Nông nghiệp 157 15,9 785,34 12,5
3 Khai thác mỏ 139 14,0 624,85 10,0
4 Công nghiệp và thủ công nghiệp
187 18,9 450,98 7,2
5 Dịch vụ 171 17,3 318,88 5,1
6 Thương mại 98 9,9 271,64 4,3
7 Các ngành khác 196 19,8 521,67 8,3
Tổng 988 100 6.268,1
7
100
Nguồn: Ủy ban kế hoạch và đầu tư Lào
Có thể thấy ngành thủy điện là ngành hàng đầu được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, trong 7 năm ngành thủy điện có thể thu hút được 52,6% số vốn đầu tư và 4,0% số dự án, tiếp theo là ngành khai thác mỏ và ngành nông nghiệp, ngành khai thác mỏ thu hút được 10% số vốn đầu tư và 14% số dự án, ngành nông nghiệp thu hút được 12,5% số vốn đầu tư và 15,9% số dự án, công nghiệp và thủ công nghiệp chiếm 7,2% số vốn đầu tư và 18,9% số dự án, sau đó là ngành dịch vụ, thương mại…
Bảng 2.4 Vốn FDI vào Lào phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2007 (Đơn vị: Triệu USD) Năm
Tên ngành
2007
STT Dự án Vốn đầu tư
DA DA% VĐT VĐT%
1 Công nghiệp và xây dựng 66 34,6 672,48 59,1
3 Dịch vụ 82 42,9 280,58 24,7
Tổng 191 100 1.136,90 100
Nguồn: Uỷ ban Kế Hoạch và Đầu tư Lào Kết quả thu hút vốn FDI vào CHDCND Lào trong năm 2007 là thu hút được 191 dự án với tổng số vốn đầu tư đạt 1.136,90 triệu USD, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng thu hút được 34,6% số dự án và 59,1% số vốn đầu tư, khu vực dịch vụ thu hút được 42,9% số dự án và 24,7% số vốn đầu tư, khu vực nông nghiệp thu hút được 43% số dự án và 16,2% số vốn đầu tư
Bảng 2.5.1: FDI vào Lào phân theo ngành kinh tế năm 2006
(Đơn vị: Triệu USD) Năm
Tên ngành
2006
STT Dự án Vốn đầu tư
DA % DA VĐT % VĐT
1 Thuỷ điện 13 7,6 1.776,70 65,8
1 Nông nghiệp 39 22,8 458,51 17,0
3 Khai thác mỏ 26 15,2 73,80 2,7
4 Công nghiệp và thủ công nghiệp 31 18,1 122,99 4,6
5 Xây dựng 3 1,8 130,60 4,8
6 Thương mại 17 9,9 86,04 3,2
7 Các ngành khác 42 24,6 51,01 1,9
Tổng 171 100 2.699,69 100
Nguồn: Uỷ ban Kế Hoạch và Đầu tư Lào
Bảng 2.5.2 Vốn FDI vào Lào phân theo ngành kinh tế năm 2007 (Đơn vị: Triệu USD)
Năm 2007
STT DA Vốn đầu tư