Tính chất hóa hoc va kha nang tao phitc cua PAN

Một phần của tài liệu nghiên cứu chiết -trắc quang sự tạo phức đa ligan trong hệ 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol(pan)-cu(ii)-ccl3cooh và ứng dụng phân tích (Trang 22 - 25)

PAN là một thuốc thử đơn bazơ tam phối vị, các phức tạo được với nó có khả năng chiết và làm giàu trong dung môi hữu cơ như :

Tetraclocacbon(CCL,),Triclomefan(CCI,H ),tsoamylic

(CH,CH(CH,)CH, CH, OH), isobutylic(CH,CH(CH,)CH,CH,OH _ ),n- amylic(CH,(CH,),CH,OH),n-butylic ( CH,(CH,),CH,OH ).... Cac phttc nay thường bền và nhuộm màu mạnh, rất thuận lợi cho phương pháp trắc quang ở vùng khả kiến. Có thể mô tả dạng phức của nó với kim loại như sau:

cần) CÁ cò

N8 Me /n

Thuốc thir PAN phan ting voi mot s6 kim loai nhu Fe , Co, Mn, Ni, Zn, tạo hợp chất nội phức có màu vàng đậm trong CCI,, CHCI;, C,H; hoac (C,H.),0. PAN tan trong CHCi; hoặc C„H, tạo phức với Fe(I) trong môi

trường pH từ 4 đến 7. Phức chelar tạo thành có 4„„„= 775nm, z = 16.10”

I.mol*cm” được sử dụng để xác định Fe(HII) trong khoáng liệu.

Tác giả Ning, Miugyuan đã dùng phương pháp đo màu xác dinh Cu va Ni trong hop kim nhém bang PAN khi có mặt /r/on X-100. Dung dịch đệm của phức này ở pH = 3 khi có mặt của AI(NO,); và NaF những ảnh hưởng của

nhôm bị loại bỏ. Trong sự có mặt của triton X-100 , phttc Cu-PAN hap thu

cực đại ở bước sóng 4„ = 550nm, z = 1,8.10! l.mol°cem”. Còn phức N¡- PAN hấp thụ cực đại ở bước sóng 4,,, = 565nm, ¢ = 3,5.10* lmol’cm”’.

Khoảng tuân theo định luật Beer là 0+100/g Cu/50ml va 0+55 ye Ni/50ml. Phức Cu-PAN bị phân hủy khi thêm Na,S,O¿.

Một số tác giả đã công bố quá trình chiết phức PAN với một số lon kim loại trong pha rắn và quá trình chiết lỏng một số nguyên tố đất hiếm hóa trị II . Quá trình chiết lỏng đối với RE ( RE = La, Ce, Pr, Nd, Sn, Yb, Gd ) bang cach su dung PAN , HL, PAN 1a chiét trong parafin duoc nghién cttu 6 nhiét do 80+0,07°C.

Những ảnh hưởng phụ như thời gian , pH của pha chất chiết conen trong parafin cũng như chất rắn pha loãng đóng vai trò như dung dịch đệm được sử dụng trong quá trình chiết. Hiệu quả quá trình chiết RE(III) đã được thảo luận.

Phản ứng chiết :

RE* + 2HL@ + Cl > REL,Clo +2H:

Phản ứng màu của Fe (naphthenate sắt trong xăng) với thuốc thử PAN trong vi nhũ tương đang được nghiên cứu. Tại bước sóng 2,,, = 730nm, dinh luật Beer đúng trong khoảng nồng độ #e”* là 0+50/„/7. Trong những năm gần đây PAN cũng được sử dụng để xác định Cd, Mn, Cu trong xăng chiết đo màu xác định Pđ(H) và Co trong nước, tách riêng Zn, Cả.

Khi xác định các lon trong vỏ màu của thuốc viên, phương pháp đo màu trên quang phổ kế phù hợp với việc xác định ion Zn7* thông qua việc tạo phức với PAN ở pH = 2,5; dung dịch phức có màu đỏ. Khoảng tuân theo định luật Beer tir 2 +40 „ g/1 ở bước sóng 2=730nm.

Các nhà phân tích Trung Quốc nghiên cứu so sánh phức Mo(IV)-PAN và Mo(VI)-PAN bằng phương pháp cực pho.

Các điều kiện tối ưu cho hệ Mo-PAN để xác định Mo đã được khảo sát.

Khoảng tuyến tính đối với nồng độ Mo từ 0+ 10M, giới hạn phát hiện là 1.10 M. Du, Hongrian, Shen, You dùng phương pháp trắc quang để xác định lượng vết chì bằng glyxerin va PAN. Glyxerin va PAN phan ting véi Pb’*

trong dung môi để tạo ra phức có màu tím ở pH = 8. Phương pháp này được dùng để xác định lượng vết chì trong nước, khoảng tuân theo định luật Beer là 0,09 + 4 g/1 [13].

Khi xác định Co bằng phương pháp von ampe sử dụng điện cực cacbon bị biến đổi bể mặt bằng PAN. Giới hạn phát hiện là 1,3.10”M. Những ảnh hưởng của các ion cùng tồn tại và khả năng ứng dụng vào thực tế phân tích cũng được kiểm tra...

Thêm vào đó tác giả còn xác định Co bằng phương pháp trắc quang với PAN trong nước và nước thải, phức tạo ở pH = 3 +8 với 4=620nm. Với N¡

phức tạo ở pH=8 với 4 =560nm.[13]

Ngoài ra, PAN còn là một thuốc thử màu tốt dùng cho phương pháp chuẩn độ complexon. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các phương pháp phân tích hiện đại thì PAN đã và đang có nhiều ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là trong phương pháp chiết - trắc quang.

Các phức với PAN được ứng dụng để xác định lượng vết của các kim loại rất hiệu quả như xác định lượng vết của Cu, Ủ, Pb, Co, Ni, Au, Zr, Bì...

Xu hướng hiện nay người ta nghiên cứu ứng dụng các phức đa ligan giữa PAN với ion kim loai và một ¡san khác có nhiều ưu điểm như : Có độ bền cao, hệ số hấp thụ zol lớn, dễ chiết và làm giàu hơn các phức đơn ligan tương ứng.

Ngày nay các nhà khoa học trên thế giới đã sử dụng PAN cho các mục đích phân tích khác.

Qua các tài liệu đã tra cứu, cho tới nay chúng tôi thấy chưa tác giả nào nghiên cứu sự tạo phức đa ligan của PAN-Cu (II)-CCI,COO ' bằng phương

pháp chiết - trắc quang. Vì vậy chúng tôi quyết định nghiên cứu sự tạo phức giữa Cu(I) với thuốc thử PAN và CC1;COO ' bằng phương pháp chiết - trắc quang .

1.3. Axit axefic và dẫn xuất Clo của nó [5,6,23]

Bảng dưới đây cho biết khối lượng phân tử và hằng số phân li của axit axetic và các dẫn xuất clo của nó.

Bảng 1.5. Khối lượng phán tử và hằng số phân lỉ của axit axetfic và các dẫn

xudt clo cua nó

Tén axit CTPT KLPT pK,

Axit axetic CH,COOH 60 4,76

Monocloaxetic CH,CICOOH 94,5 2,86

Dicloaxetic CHCLCOOH 129 1,30

Tricloaxetic CC]LCOOH 163,5 0,66

Axit axetic và các dẫn xuất clo của nó có khả năng tạo phức không màu với nhiều ¿on kim loại.

Trong đề tài này chúng tôi thăm dò khả năng tạo phức của chúng với Cu(HI) với vai trò là ligan thứ 2 tham gia tạo phức trong hệ PAN-Cu(II)- CCI,COO.

Một phần của tài liệu nghiên cứu chiết -trắc quang sự tạo phức đa ligan trong hệ 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol(pan)-cu(ii)-ccl3cooh và ứng dụng phân tích (Trang 22 - 25)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(104 trang)