Chương 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả mức độ kỹ năng tự học Toán của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi thu đƣợc kết quả về mức độ KN THT của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trong 3 giai đoạn nhƣ sau.
Giai đoạn 1:
Kết quả mức độ KN THT của SV ở giai đoạn 1 đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.1: Phân tích kết quả mức độ KN THT của SV Mức
độ
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra
SL % SL % SL % SL %
1 9 30.00 8 26.66 15 23.07 3 4.62
2 16 53.33 17 56.67 38 58.46 12 18.46
3 5 16.67 5 16.67 12 18.47 40 61.54
4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 10 15.38
Tổng số
30 (SV) 100 30 (SV) 100 65 (SV) 100 65 (SV) 100
Biểu đồ 3.1.1: Biểu đồ so sánh mức độ KN THT của SV ĐHSPTH trong lớp TN và ĐC trước khi tiến hành TN
0 10 20 30 40 50 60
Đầu vào ĐC
Đầu vào TN
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Biểu đồ 3.1.2: Biểu đồ so sánh mức độ KN THT của SV ĐHSPTH trong lớp TN và ĐC sau khi tiến hành TN
0 10 20 30 40 50 60 70
Đầu ra ĐC
Đầu ra TN
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Nhìn biểu đồ cho thấy, mức độ KN THT của SV hai lớp TN và ĐC tương đương nhau. Cả hai lớp đầu không có SV nào có mức độ KN THT đạt ở mức độ 4.
Tuy nhiên, sau quá trình tiến hành thực nghiệm, kết quả cho thấy SV ở lớp TN có KN THT ở mức độ 1, 2, 3 thay đổi đáng kể. Trong đó mức độ 1 giảm 18.45%, mức độ 2 giảm 40% còn mức độ 3 đã tăng 43.07%, đặc biệt đã có những SV có KN THT ở mức độ cao nhất là mức độ 4, chiếm 15.38%. Trong khi đó, mức độ KN THT của SV lớp đối chứng không có sự thay đổi nhiều và vẫn không có SV nào có KN THT đạt ở mức độ 4. Kết quả thực nghiệm đợt 1 đã bước đầu minh chứng cho tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án.
Giai đoạn 2:
Kết quả mức độ KN THT của SV ở giai đoạn 2 đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.2: Phân tích kết quả mức độ KN THT của SV
Mức độ
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra
SL % SL % SL % SL %
1 10 33.33 9 30.00 14 32.56 5 11.63
2 17 56.67 18 60.00 24 55.81 10 23.25
3 3 10.00 3 10.00 5 11.63 20 46.52
4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 8 18.6
Tổng số
30 (SV) 100 30 (SV) 100 43 (SV) 100 43 (SV) 100 Biểu đồ 3.2.1: Biểu đồ so sánh mức độ KN THT của SV ĐHSPTH
trong lớp TN và ĐC trước khi tiến hành TN
0 10 20 30 40 50 60
Đầu vào ĐC
Đầu vào TN
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Biểu đồ 3.2.2: Biểu đồ so sánh mức độ KN THT của SV ĐHSPTH trong lớp TN và ĐC sau khi tiến hành TN
0 10 20 30 40 50 60
Đầu ra ĐC
Đầu ra TN
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Nhìn biều đồ cho thấy, mức độ KN THT của SV hai lớp TN và ĐC tương đương nhau. Cả hai lớp đầu không có SV nào có mức độ KN THT đạt ở mức độ 4.
Tuy nhiên, sau quá trình tiến hành thực nghiệm, kết quả cho thấy SV ở lớp TN có
KN THT ở mức độ 1, 2, 3 thay đổi đáng kể. Trong đó mức độ 1 giảm 20.93%, mức độ 2 giảm 32.56% còn mức độ 3 đã tăng 34.89%, đặc biệt đã có những SV có KN THT ở mức độ cao nhất là mức độ 4, chiếm 18.6%. Trong khi đó, mức độ KN THT của SV lớp đối chứng không có sự thay đổi nhiều và vẫn không có SV nào có KN THT đạt ở mức độ 4. Kết quả thực nghiệm đợt 2 đã phần nào minh chứng cho tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án.
Giai đoạn 3:
Kết quả mức độ KN THT của SV ở giai đoạn 3 đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.3: Phân tích kết quả mức độ KN THT của SV Mức
độ Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra
SL % SL % SL % SL %
1 17 34.69 17 34.69 17 34.69 9 18.37
2 26 53.06 26 53.06 26 53.06 21 42.86
3 6 12.24 6 12.24 6 12.24 14 28.57
4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 5 10.2
Tổng số
49 (SV) 100 49 (SV) 100 49 (SV) 100 49 (SV) 100
Biểu đồ 3.3.1: Biểu đồ so sánh mức độ KN THT của SV ĐHSPTH trong lớp TN và ĐC trước khi tiến hành TN
0 10 20 30 40 50 60
Đầu vào ĐC
Đầu vào TN
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Biểu đồ 3.3.2: Biểu đồ so sánh mức độ KN THT của SV ĐHSPTH trong lớp TN và ĐC sau khi tiến hành TN
0 10 20 30 40 50 60
Đầu ra ĐC Đầu ra TN
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Nhìn biều đồ cho thấy, mức độ KN THT của SV hai lớp TN và ĐC tương đương nhau. Cả hai lớp đầu không có SV nào có mức độ KN THT đạt ở mức độ 4.
Tuy nhiên, sau quá trình tiến hành thực nghiệm, kết quả cho thấy SV ở lớp TN có KN THT ở mức độ 1, 2, 3 thay đổi đáng kể. Trong đó mức độ 1 giảm 16.32%, mức độ 2 giảm 10.2% còn mức độ 3 đã tăng 16.33%, đặc biệt đã có những SV có KN THT ở mức độ cao nhất là mức độ 4, chiếm 10.2%. Trong khi đó, mức độ KN THT của SV lớp đối chứng không có sự thay đổi nhiều và vẫn không có SV nào có KN THT đạt ở mức độ 4. Kết quả thực nghiệm đợt 3 đã phần nào minh chứng cho tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án.
3.4.2. Kết quả kiến thức đạt được của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 3.4.2.1. Phân tích định tính
Qua việc lấy ý kiến nhận xét của các GV hướng dẫn và theo dõi sự chuyển biến của SV trong quá trình dạy học, chúng tôi nhận thấy:
- Thông qua ba biện pháp chúng tôi đề xuất, bước đầu đã làm thay đổi nhận thức của phần lớn SV nhóm thực nghiệm về việc tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của một số nội dung Toán học trong chương trình đào tạo GVTH. Điều đó đã giúp SV tích cực, hứng thú, say sƣa hơn trong học tập.
- Hình thành đƣợc cho SV nhóm TN một số KN cần thiết trong quá trình tự học Toán của SV ĐHSPTH và của người GVTH tương lai. Cụ thể như: KN lập kế hoạch học tập, làm việc; sử dụng sơ đồ tƣ duy trong quá trình học tập, soạn giảng;
làm việc theo nhóm hiệu quả; sử dụng CNTT trong dạy và học; thiết kế tài liệu tự
học có hướng dẫn cho HS tự học; phát hiện, giải quyết, đề xuất vấn đề và tìm hiểu bản chất vấn đề.
- Với phương pháp đó, các SV lớp thực nghiệm có những biểu hiện học sôi nổi hơn, SV chủ động và mạnh dạn hơn trong quá trình học tập, đặc biệt SV tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập của mình một cách tích cực và hiệu quả.
Tóm lại, kết quả phân tích định tính như trên đã bước đầu cho phép khẳng định các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong luận án khi đƣa vào áp dụng thực nghiệm đã thực sự có hiệu quả tích cực.
3.4.2.2. Phân tích định lượng
Để đánh giá chính xác TNSP các đợt 1, 2, 3 chúng tôi tính theo phương pháp sử dụng phép thử t (theo phân phối Student) cho nhóm sóng đôi và nhóm không sóng đôi sau đó tiến hành kiểm định giả thiết thống kê H0. Phép thử này dùng để so sánh kết quả thu nhận đƣợc từ hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trong bài kiểm tra kết quả sau khi thực nghiệm.
Để chứng minh cho hiệu quả của tác động TN, chúng tôi đƣa ra giả thiết thống kê H0 là: “Kết quả kiểm tra của nhóm TN không cao hơn với kết quả kiểm tra ở nhóm ĐC”. Nghĩa là, đã áp dụng các biện pháp để PT KN THT cho SV ĐHSPTH ở nhóm TN song kết quả thu đƣợc ở nhóm TN cũng không khác biệt so với kết quả của nhóm ĐC. Đối thiết Ht là: “Kết quả kiểm tra của nhóm TN cao hơn với kết quả kiểm tra ở nhóm ĐC”.
Chúng tôi áp dụng hai quy trình đánh giá thực nghiệm:
Quy trình 1: Quy trình áp dụng phép thử t (theo phân phối Student) cho nhóm sóng đôi (đối với kết quả thực nghiệm giai đoạn 3) [phụ lục 12].
Quy trình 2: Quy trình áp dụng phép thử Student cho nhóm không sóng đôi (đối với kết quả thực nghiệm giai đoạn 1, 2) [phụ lục 12].
Giai đoạn 1:
Kết quả bài thi kết thúc học phần Nhập môn lý thuyết xác suất thống kê Toán của SV ở giai đoạn 1 đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.4: Phân tích kết quả TN học phần Nhập môn lý thuyết xác suất thống kê Toán Điểm số
(xi)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Tần số xuất
hiện Fi(1)
Tổng số điểm
(1) (1)
i i
F x
Tần số xuất hiện Fi(2)
Tổng số điểm
(2) (2)
i i
F x
3 0 0 10 30
4 2 8 5 20
5 4 20 5 25
6 9 54 2 12
7 15 105 7 49
8 13 104 1 8
9 21 189 0 0
10 1 10 0 0
Tổng số 65 (SV) 490 (Đ) 30 (SV) 144 (Đ)
Xi 7,54 4,8
2
Xi 3824 774
(1) 2
2 i
(1) i
1 1
1
x x s n
n 1 =
490 2
3824 65
64 = 1,43;
(2) 2
2 i
(2) i
2 2
2
x x s n
n 1 =
144 2
774 30
29 =1,69;
2 2
1 1 2 2
2 1
(n 1)s (n 1)s
s n n 2 =
2 2
(65 1)1, 43 (30 1)1.69
65 30 2 = 2,298
1 2
1 2
2 1
X X n n
t s n n = 7,54 4,8 65x30
2, 298 65 30= 5,4
Xác suất sai lầm là = 0,05, n = min (nTN, nĐC) = 30, bậc tự do k = nTN+nĐC-2 = 65 + 30 – 2 = 93. Tra bảng phân phối Student tìm đƣợc t ,k< 2,00.
Ta thấy t = 5,4 >2,00> t ,k, do đó chúng tôi bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận đối thiết Ht, nghĩa là tác động thực nghiệm có hiệu quả.
Giai đoạn 2:
Kết quả bài thi kết thúc học phần Toán học 1 của SV ở giai đoạn 2 đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.5: Phân tích kết quả TN học phần Toán học 1 Điểm số
(xi)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Tần số xuất
hiện Fi(1)
Tổng số điểm
(1)
xi
Tần số xuất hiện Fi(2)
Tổng số điểm
(2)
xi
3 0 0 6 18
4 0 0 9 36
5 7 35 6 30
6 14 84 4 24
7 6 42 3 21
8 10 80 2 16
9 3 27 0 0
10 3 30 0 0
Tổng số 43 (SV) 298 (Đ) 30 (SV) 145 (Đ)
X 8,75 5,53
2
Xi 2156 767
(1) 2
2 i
(1) i
1 1
1
x x s n
n 1 =
298 2
2156 43
42 =1,47;
(2) 2
2 i
(2) i
2 2
2
x x s n
n 1 =
145 2
767 30
29 =1,51;
2 2
1 1 2 2
2 1
(n 1)s (n 1)s
s n n 2 =
2 2
(43 1)1, 47 (30 1)1.51
43 30 2 =1,42
1 2
1 2
2 1
X X n n
t s n n = 8, 75 5,53 43x30
1, 42 43 30 =9,5
Xác suất sai lầm là = 0,05, n = min (nTN, nĐC) = 30, bậc tự do k = nTN+nĐC-2
= 56 + 30 – 2 = 84. Tra bảng phân phối Student tìm đƣợc t ,ktới hạn bằng 1,98. Ta thấy t = 9,5 > t ,k=1,98, do đó chúng tôi bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận đối thiết Ht, nghĩa là tác động thực nghiệm có hiệu quả.
Giai đoạn 3:
Kết quả bài kiểm tra đánh giá kết quả 3 chuyên đề của học phần Toán học 2 của SV ở giai đoạn 3 đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.6: Phân tích kết quả TN một số chuyên đề của học phần Toán học 2 Điểm
số (xi)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra
Tần số xuất hiện
(1)
Fi
Tổng số điểm
(1)
xi
Tần số xuất hiện
(2)
Fi
Tổng số điểm
(1)
xi
Tần số xuất hiện
(2)
Fi
Tổng số điểm
(1)
xi
Tần số xuất hiện
(2)
Fi
Tổng số điểm
(1)
xi
3 6 18 0 0 6 18 5 15
4 9 36 0 0 9 36 8 32
5 17 85 15 75 17 85 18 90
6 10 60 11 66 10 60 11 66
7 7 49 13 91 7 49 7 49
8 0 0 6 48 0 0 0 0
9 0 0 2 18 0 0 0 0
10 0 0 2 20 0 0 0 0
Tổng số
49 (SV) 248 (Đ)
49 (SV) 318 (Đ)
49 (SV) 248 (Đ)
49 (SV) 252 (Đ)
X 5,06 6,49 5,06 5,14
2
xi 1326 2154 1326 1362
Độ lệch chuẩn
1,21 1,37 1,21 1,17
Độ lệch điểm trung bình
1,43 0,08
Độ lệch chuẩn
2 2 i
i
x x s n
n 1 ; Xác suất sai lầm là = 0,05, n = min (nTN, nĐC) = 30, bậc tự do k = 2n-2 = 98. Tra bảng phân phối Student tìm đƣợc
t ,ktới hạn gần bằng 1,98.
Tính 1 2 2 2
1 2
t X X n
s s = 6, 49 5,14 249 2
1,37 1,17 = 5,24.
Ta thấy t = 5,24 > t ,k=1,98, do đó chúng tôi bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận đối thiết Ht, nghĩa là tác động thực nghiệm có hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua quá trình thực nghiệm và các kết quả đánh giá thực nghiệm thu đƣợc cho thấy mục đích thực nghiệm đã đạt đƣợc, tính thiết thực, khả thi của các biện pháp đã đƣợc khẳng định. Việc GV sử dụng các biện pháp nhƣ: gợi động cơ THT, đƣa ra các tình huống THT, xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn, tổ chức seminar trong quá trình dạy học đồng thời trang bị cho SV ĐHSPTH một số KN hỗ trợ quá trình THT, các hình thức và phương pháp tổ chức dạy THT đó đã được SV đón nhận rất tích cực, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Toán cho SV ĐHSPTH; đồng thời mức độ KN THT có SV ĐHSPTH.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc PT KN THT cho SV ĐHSPTH là một việc làm quan trọng và cần thiết. Việc làm đó đáp ứng đƣợc yêu cầu khách quan của thực tiễn. Việc PT KN THT cho SV ĐHSPTH là một việc thường xuyên, lâu dài và cần có sự quan tâm, hợp tác, hỗ trợ của các cấp, các ban ngành và đặc biệt sự phối hợp của GV và SV ĐHSPTH. Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã thu đƣợc các kết quả sau đây:
- Luận án đã góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về tự học, đặc biệt là THT của SV ĐHSPTH. Hệ thống hoá và xác lập những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc PT KN THT cho SV ĐHSPTH. Xây dựng những tiêu chí nhận dạng và đánh giá KN THT của SV ĐHSPTH.
- Đề xuất 5 biện pháp cụ thể PT KN THT của SV ĐHSPTH. Thể hiện và vận dụng một số biện pháp sƣ phạm nhằm PT KN THT cho SV ĐHSPTHT trên các đối tượng cụ thể tương đối thành công. Kết quả thu được đã phần nào minh họa cho tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã triển khai. Những biện pháp đƣợc xây dựng là công cụ cho GV dạy Toán cho SV ĐHSPTH sử dụng trong giảng dạy.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV, SV, cán bộ nghiên cứu và các cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt đối với GV dạy Toán và SV ĐHSPTH.
Để PT KN THT cho SV ĐHSPTH một cách có hiệu quả, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị nhƣ sau:
- Trong quá trình giảng dạy Toán cho SV ĐHSPTH, GV cần dành một phần về mục tiêu, thời lượng để hướng dẫn SV một số KN phát triển KN THT thông qua các môn học cho SV ĐHSPTH.
- Xây dựng trang Web để hỗ trợ SV ĐHSPTH THT.
- Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn cho các học phần Toán trong chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học.
- Trong nội dung học phần phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học nên đưa thêm nội dung hướng dẫn SV xây dựng tài liệu THT có hướng dẫn.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đỗ Thị Phương Thảo (2010), Tính cấp thiết việc rèn kỹ năng tự học, tự nghiên cứu chương trình Toán cho sinh viên sư phạm Tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 241, trang 43,44.
2. Đỗ Thị Phương Thảo (2011), Dạy học tương tác theo hướng người học tự hình thành kiến thức mới, Tạp chí Giáo dục, số 271, trang 21-24.
3. Đỗ Thị Phương Thảo (2012), Quy tắc tìm số dư trong phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên và một số thập phân ở Tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 295, trang 32-34.
4. Đỗ Thị Phương Thảo - Mai Thế Duy - Norton Stephen (2013), Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn bài “Phép chia phân số” cho học sinh lớp 4, Tạp chí Giáo dục, số 304, trang 52, 55, 56.