THỤC TIÉN THỤC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIÉM

Một phần của tài liệu Pháp luật về bảo vệ người tham gia bảo hiểm nhân thọ Ở việt nam hiện nay (Trang 38 - 43)

QUYỀN LỢI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIẾM NHÂN THỌ TẠI

2.2. THỤC TIÉN THỤC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIÉM

2.2.1 Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người tham gia trong họp đồng bảo hiêm nhân thọ

2.2.1.1 Những ưu điênt của pháp luật hiện hành vê hảo vệ quyên lợi người tham gia trong hợp đồng bảo hiếm nhăn thọ

Thứ nhất, Khung pháp lý tương đổi toàn diện và rõ ràng: Luật KDBH và các vãn bàn hướng dẫn đã quy định khá chi tiêt vê quyên và nghĩa vụ của các bôn tham gia hợp đồng BHNT, từ giai đoạn tư vấn, ký kốt đen giai đoạn thực hiện hợp đồng và giái quyết tranh châp. Pháp luật chú trọng đên việc báo vệ quyên lợi của người tham gia BHNT, được thế hiện rõ qua các quy định về cung cấp thông tin minh bạch, tư vấn đầy đủ, giải quyết khiếu nại,...Tăng cường trách nhiêm giái trinh cùa doanh nghiệp báo hiổm: các quy định vê nghía vụ cung câp thông tin, giài thích rõ ràng các điêu khoản hợp đông, quy trình giải quyết khiếu nại,... đà góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình cùa doanh nghiệp bào hiêm đôi với khách hàng.

Thứ hai, quy định cụ the về quyền lợi cơ bán cùa người tham gia: quyền được tư vân đây đủ và chính xác như DNBH cỏ nghĩa vụ tư vân đây đủ, chính xác vê sản phâm BHNT, giúp khách hàng hiếu rõ các điều khoán họp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ cùa minh trước khi quyết định tham gia; Quyền được lựa chọn sán phấm phù họp như người tham gia có quyên tự do lựa chọn sàn phâm BHNT phù họp với nhu câu và khả năng tài chính cúa minh, không bị ép buộc mua các sán phẩm không mong muốn; Quyền được hường các quyên lợi bào hiêm theo đúng cam kêt như khi xảy ra sự kiện bào hiêm, người tham gia cỏ quyền được nhận các quyền lợi báo hiểm theo đúng nhừng gì đà được cam kết trong hợp đồng; Quyền được khiếu nại, tổ cáo khi quyền lợi bị xâm phạm như người tham gia cỏ quyên khiêu nại với doanh nghiệp bảo hiêm hoặc các cơ quan chức năng khi quyền lợi cúa minh bị xâm phạm; Quyền huý bớ hợp đồng trong 21 ngày điều này giúp bào vệ người tham gia BH khỏi những quyết định vội vàng hoặc thiếu thông tin.

Thử ba, lăng cường quán lý nhà nước đối với thị trường BHNT như siết chặt điều kiện câp phép kinh doanh: các quy định vê điêu kiện câp phép kinh doanh BHNT ngày càng được siết chặt, nhằm đám bào chi những doanh nghiệp cỏ đú năng lực tài chính và chuyên môn mới được tham gia thị trường; Tăng cường công tác thanh tra, kicm tra như các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên thanh tra, kiêm tra hoạt động kinh doanh BHNT, xử lý nghiêm các vi phạm, góp phần nâng cao tính minh bạch và lành mạnh của

thị trường; Xây dựng hộ thống giái quyết tranh chấp hiệu quà như hộ thống giái quyết tranh châp trong lình vực BHNT ngày càng được hoàn thiện, giúp người tham gia có thêm kênh để báo vệ quyền lợi cùa mình khi xáy ra tranh chấp với DNBH.

2.2.2.2 Những hạn chế cửa pháp luật hiện hành về báo vệ quyền lợi người tham gia trong hợp dồng báo hiêm nhẩn thọ

Pháp luật hiện hành vê bao vệ quyên lợi người tham gia BHNT ờ Việt Nam đà có nhừng tiến bộ nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục như:

Thử nhât, thiêu minh bạch và dễ hiêu: Điêu 18 Luật KDBH năm 2022 quy định vồ viộc cung cấp thông tin rõ ràng, đầy đù VC HĐBH tuy nhiên trôn thực tế họp đồng BHNT thường sứ dụng nhiêu thuật ngừ chuyên ngành khó hiêu đôi với người tiêu dùng bình thường. Điều này khiến người tham gia BHNT khó nắm bắt đầy đủ nội dung họp đông, dản đên việc châp nhận nhừng điêu khoân bât lợi cho minh. Một sô thông tin quan trọng về quyền lợi, nghĩa vụ của người tham gia BHNT, điều kiện bồi thường, thù tục khiếu nại... chưa được cung cấp đầy đù và dề hiểu.

Thứ hai, quyên lọi người tham gia BHNT chưa được báo vệ đây đu: Quyên huy bở họp đồng theo Điều 19 Luật KDBH năm 2022 quy định về quyền hủy bỏ họp đồng BHNT trong một khoảng thời gian nhât định mà không bị phạt tuy nhiên thời gian cho phcp huỷ hợp đồng là 21 ngày có thố không đu đe người tham gia bảo hiểm hiếu hết các điều khoản phức tạp cua hợp đồng. Ngoài ra quy định huỳ bỏ hợp đồng còn hạn chế, người tham gia BHNT khó có thể húy bớ hợp đồng khi phát hiện ra những điều khoản bất lợi.

Thử ba, quyên khiêu nại và giải quyêt tranh châp như thủ tục khiêu nại và giài quyết tranh chấp cỏn phức tạp, tổn thời gian và chi phí, khiến người tham gia BHNT gặp khỏ khăn trong việc bao vệ quyên lợi của mình; Bôi thường chậm trề như việc bôi thường BHNT thường bị chậm trề, gây khó khăn cho người tham gia BHNT khi cần sử dụng quyên lợi cùa mình

2.2.2 Một số vưóng mắc, hạn chế và nguyên nhân của một số vướng mắc,hạn chế trong thực hiện pháp luật VC bảo vệ người tham gia bảo hiểm trong họp đồng bảo hiểm nhân thọ

2.2.2 . Một số vướng mắc, hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ người tham gia hâo hiẽm trong hop dong bảo hiêm nhân thọ

Thứ nhât, quy định về người tham gia bào hiêm, pháp luật còn chưa quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ cùa người đóng bảo hiểm và người thụ hướng.

Thứ hai, bât cập trong nội dung một sô quy định giữa Luật KDBH hiêm, Luật Bào vô quyền lợi người tiêu dùng:việc áp dụng luật nào đổ báo vộ người tiêu dùng khi tham gia HĐBH cỏ nhiêu nội dung giữa Luật KDBH và Luật Bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng không thống nhất với nhau; Luật Báo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với người cung câp hàng hóa, dịch vụ niêm yêt giá tại địa diêm kinh doanh, văn phòng tại khoân 2 Điều 12 cho sản phấm bảo hiểm thì còn nhiều bất cập.

2.2.2.2 Nguyên nhăn của những vướng mác, hạn chế trong thực hiện pháp luật về báo vệ người tiêu dùng trong hợp đông bảo hiêm nhân thọ

Thử nhât, xuât phát từ hệ thông pháp lý của nước ta dôi với báo vệ quyên lợi người tiêu dùng còn chưa đồng độ, các quy định còn chồng chéo, chưa cỏ văn bản hướng dần thi hành rõ ràng về báo vệ quyền lợi người liêu dùng trong họp đồng BH.

Thứ hai, trình độ hiếu biết cùa bên mua bảo hiếm, người đóng bao hiẻm còn hạn chế, chưa hiểu biết được các quyền cùa minh khi ký kết hợp đồng bào hiểm.

Thứ ba, công lác tuyên truyền, phổ biến cho người dân về các loại hỉnh báo hiềm, ưu điểm và nhược điểm của các loại hình bão hiểm là chưa phồ biến, chưa thực sự nhận được sự quan tâm của các co quan ban ngành.

Thứ tư, công tác thanh tra, kiêm tra, giám sát hoạt động đôi với các doanh nghiệp báo hiểm cũng như các ngân hàng có phân phối sán phấm bảo hiếm chưa thực sự phát huy hiệu quà. Hình thức xừ phạt thiếu răn đe dần đến tình trạng người tiêu dùng bị xâm phạm quyền lợi của minh trong hợp đồng báo hiểm vần còn diền ra.

Kết luận chương 2

Trong thực tiền, việc bào vệ quyên được BH của người tham gia BH đà có nhừng tiến bộ đáng kế nhờ vào các quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, vần cỏn ton tại những hạn chế do quy định pháp lý chưa đầy đù và việc thực thi chưa đồng bộ. Quyền bình đăng trong giao kêt và thực hiện HĐBH nhân thọ được quy định rõ ràng trong pháp luật, nhưng thực tể vần còn nhùng bất cập. Người tham gia BH thường ờ thế yểu hơn so với DNBH , dần đến việc thông tin không minh bạch và họp đồng không rõ ràng. Các cơ quan quán lý và giám sát như Bộ Tài chính, Cục Quán lý giám sát BH đà có nhiều nồ lực trong việc giám sát và kiểm tra hoạt động của các DNBH. Tuy nhiên, năng lực và nguôn lực của các cơ quan này còn hạn chê, chưa đáp ứng kịp tôc độ phát triên của thị trường BH. Viộc chi trá bồi thường thiột hại khi xáy ra sự kiện BH đã được cái thiện, nhưng vần còn nhiêu trường hợp khách hàng không nhận được bôi thường xứng đáng do quy trinh phức tạp và thiếu minh bạch. Đe nâng cao hiệu quả bao vệ quyền lợi cùa người tham gia BH, cần hoàn thiện killing pháp lý, tăng cường năng lực của các cơ quan quan

lý và giám sát, và nâng cao nhận thức cua người dân vê BHNT.

Một phần của tài liệu Pháp luật về bảo vệ người tham gia bảo hiểm nhân thọ Ở việt nam hiện nay (Trang 38 - 43)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(51 trang)