Phân tích lợi ích khả thi nếu áp dụng SXSH tại các doanh nghiệp sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Một phần của tài liệu Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh phú thọ (Trang 55 - 81)

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH

3.2.2. Phân tích lợi ích khả thi nếu áp dụng SXSH tại các doanh nghiệp sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Sau khi khảo sát DN ngành giấy trên địa bàn tỉnh Phú thọ, cùng với ý kiến các chuyên gia, luận văn đề ra các giải pháp SXSH được phân tích lợi ích khả thi khi áp dụng như sau:

3.2.2.1. Công đoạn chuẩn bị

Việc bảo quản nguyên liệu, nghiền chuẩn bị nguyên liệu thường phát sinh các nguyên liệu thô nhỏ mịn và ngoại cỡ không thể dùng để tạo ra bột giấy, mà lại là yếu tố tiêu tốn hóa chất và hơi nước. Ngoài ra, loại vật chất này khi đi ra khỏi quá trình sản xuất là nguyên nhân gây ô nhiễm COD & TS cao.

Các tạp bẩn gây tác động bất lợi đối với hiệu quả rửa và gây quá tải thiết bị rửa ly tâm. Các chất bẩn này nếu thoát ra khỏi thiết bị rửa ly tâm sẽ gây ra các đốm (các đốm đen) trên bề mặt giấy thành phẩm, làm tăng độ mòn và hỏng thiết bị cơ khí (thiết bị làm sạch, máy bơm, v.v…) và quan trọng hơn cả là giảm độ chảy của bột trên lưới máy xeo, dẫn đến giảm tốc độ máy xeo và gây tổn thất cho sản xuất. Một số chất bẩn thường phát sinh trong khi chuẩn bị nguyên liệu thô không đúng cách gồm:

- Nguyên liệu có nguồn gốc tre gỗ: bụi mịn, các mảnh gỗ quá khổ, cát, silica

- Giấy thải: kim loại, dây, thủy tinh, gỗ, vải sợi, giấy sáp

Một số cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 3.15: Các cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu

STT Cơ hội SXSH

Lợi ích dự kiến

Yêu cầu kỹ thuật

Tính khả thi kinh tế

Tác động môi trường

Ghi chú

1

Lưu trữ nguyên liệu trong điều kiện khô ráo

- Giảm lượng nước tiêu thụ - Giảm lượng ô nhiễm môi trường - Giảm nhiễm bẩn cát và đá

Có đủ không gian để xếp gỗ trong mái che

I= 30.000- 60.000 USD S= không được xác định

Giảm

TSS và COD

biên

Biện pháp này dễ thực hiện nhưng lại cần có một khu vực lưu trữ được chuẩn bị tốt.

Tiềm năng tiết kiệm so với mức đầu tư không hấp

STT Cơ hội SXSH

Lợi ích dự kiến

Yêu cầu kỹ thuật

Tính khả thi kinh tế

Tác động môi trường

Ghi chú dẫn lắm đối với các nhà máy có công suất ít hơn 300 tấn giấy/ngày

2

Sàng mảnh (mảnh quá khổ và mịn)

- Giảm hóa chất và hơi khi nấu

Thiết bị:

Sàng rung Quy trình: Không gian:

Thường có

Nhân lực:

không cần

I= 16.000- 18.000USD

--- Tiêu thụ điện tăng

4

Hệ thống kiểm soát và loại bỏ bụi

- Giảm lượng bụi - Thu hồi/bán bụi như một loại sản phẩm phụ

Thiết bị:Hệ thống tách (túi lọc) Quy trình:

Thường có sẵn Không gian:

Thường có sẵn

I= 8.000- 15.000USD S= 100.000 –300.000 USD

Giảm 90%

lượng bụi trong môi trường xung quanh

Tiêu thụ điện năng tăng

5

Máy tạo mảnh loại đĩa có từ 4- 6 lưỡi

- Mảnh đều hơn - Năng suất cao hơn

Thiết bị:Thay đĩa và động cơ Quy trình:

Không

I = 2000 USD S = không được xác định

Biện pháp này dễ triển khai

STT Cơ hội SXSH

Lợi ích dự kiến

Yêu cầu kỹ thuật

Tính khả thi kinh tế

Tác động môi trường

Ghi chú

đổi Không gian diện tích:

Không đổi I- Đầu tư; S-tiết kiệm hàng năm.

3.2.2.2. Khu vực sản xuất bột giấy

Sản xuất bột là khu vực gây ô nhiễm nhiều nhất trong một nhà máy giấy và bột giấy, chiếm khoảng 80% tải lượng ô nhiễm. Đồng thời đây cũng là khâu có thể áp dụng nhiều cơ hội SXSH nhất, kể từ việc thay thế nguyên liệu thô cho đến cải tiến công nghệ và tuần hoàn. Các cơ hội có thể áp dụng trong khu vực này được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.16: Các cơ hội SXSH trong khu vực sản xuất bột giấy

TT Cơ hội SXSH

Lợi ích dự kiến

Yêu cầu kỹ thuật

Tính khả thi kinh tế

Tác động môi trường

Ghi chú

1

Ngâm nguyên liệu chính (mảnh) với dịch đen thu hồi trong các nhà máy giấy sử dụng nguyên liệu tre gỗ

- Nâng cao mật độ xếp chặt (4-6%) - Tăng công bột giấy từ 7- 10%

- Giảm thời gian nấu từ 5- 7%

- Giảm sử dụng kiềm - Giảm yêu cầu về hơi - Cho phép dung tỉ thấp - Chất lượng bột giấy đồng

- Thiết bị:

- Băng tải - Bể cấp dung dịch - Vòi phun (tưới)

- Bể cấp dịch đen

- Thiết bị trộn chân vịt - Quy trình:

Phù hợp với mọi loại phế phẩm nông nghiệp - Nhân lực:

Không cần

I= 3-5.000 USD S= 1,5- 3.000 USD P= < 2 năm

Khó tính toán được lượng giảm ô nhiễm

Giải pháp này có thể dễ dàng triển khai tại các nhà máy nhỏ

đều hơn có thêm nhân lực

2

Nồi nấu đa trọng (nấu bã nguyên liệu thô trong nồi cầu quay được gia nhiệt trực tiếp bằng hơi nước)

- Tăng công suất nồi nấu 10-15%

- Giảm sử dụng hơi nước - Tăng sản lượng bột

Không Tiết kiệm từ việc giảm tiêu thụ hơi nước có thể định lượng theo từng trường hợp cụ thể. Còn các khoản tiết kiệm khác tương đối khó định lượng

Giảm lượng khí thoát ra từ nồi nấu 10-15%

Thời gian cần thêm để nâng tải trọng gấp đôi sẽ dài hơn thời gian phải bù do giảm số lượng mẻ nấu để bảo đảm tạo ra cùng một lượng bột giấy

3

Giảm tỉ lệ rắn/lỏng (dung tỉ)

- Giảm 5-10%

lượng hơi tiêu thụ

- Giảm thời gian nấu

Không Không Không có

tác động trực tiếp

Không cần tài chính, giải pháp này có thể dễ dàng thực hiện được

4

Hơi gián tiếp cho nấu theo mẻ

- Dung tỉ giảm - Giảm tiêu thụ năng lượng ở bước

Thiết bị: Có sẵn tại cơ sở

I= 30.000- 90.000 USD S= Không được định

Không có tác động trực tiếp

Giải pháp này có thể không áp dụng được cho các nhà

thu hồi hóa chất - Thu hồi nước ngưng để tái sử dụng ở lò hơi

lượng máy nhỏ có

công nghệ lạc hậu

7

Nấu bằng Natri sulphite kiềm tính

- Giảm lượng hóa chất tẩy trắng

- Độ dai của giấy tốt hơn - Giảm yêu cầu về rửa - Giảm tiêu thụ nước - Tăng khả năng tẩy

Trong thực tế không khả thi

S = Không xác định được

Giảm độ màu trong chất thải

Nếu điều kiện pH thích hợp không duy trì được thì nồi nấu có thể sẽ bị ăn mòn. Quá trình này giới hạn ở các cấp độ nhất định khi mà độ dai của giấy không phải là yếu tố quan trọng.

8 SX bột giấy sản lượng cao, tức quá trình sản xuất bột hóa cơ đối với sản phẩm giấy không tẩy

- Sản lượng bột giấy cao 85-90%

- Giảm hóa chất nấu

Thiết bị: Các nồi nấu hóa cơ

Công nghệ:Có sẵn trong nước

I = 33.000- 90.000USD S= Không định lượng được

Giảm TS và COD 10-15%

(tùy thuộc vào sản lượng)

Tiêu thụ hơi nước và điện tăng, có thể áp dụng cho các nhà máy nhỏ

9 Tối ưu hóa quá trình nấu (nghĩa là vận hành tại áp suất

- Nâng cao chất lượng bột - Giảm lượng bị tách loại do nấu chưa đủ hoặc do sàng

Thiết bị:

Chỉ số nhiệt độ

Chỉ số áp suất Bảng điều

I= 3-5.000 S= không định lượng được

Giảm lượng ô nhiễm tổng thể

Được khuyến cáo sử dụng cho tất cả các nhà máy

hơi, nhiệt độ và liều lượng hóa chất cần thiết)

- Giảm lượng thiết bị nghiền đĩa

- Giảm sử dụng hóa chất - Giảm yêu cầu về hơi - Tăng sản lượng bột

khiển Nhân lực:

Cần có công nhân vận hành có tay nghề

11 Nén đai lưới kép để loại nước ra khỏi bột

Dễ dàng vận chuyển và xử lý dịch đen Tuần hoàn dịch đen nóng có thể làm giảm lượng hơi

Nguyên liệu thô thấm dịch đen tốt hơn Có khả năng giảm tiêu thụ điện

Tiết kiệm nước trong khâu rửa Giảm yêu cầu về sử dụng năng lượng trong xử lý chất thải

Thiết bị:

Máy bơm tuần hoàn, ép đai lưới kép Bể phóng Bơm bột nồng độ cao Tháp làm đặc Quy trình:

Hệ thống rửa gần như được loại bỏ Công nghệ:

Hiện có nhưng chi phí cao Nhân lực:

Cần có nhân lực lành nghề

I= 45.000- 300.000 USD S= 30.000- 150.000 USD P=<2 năm

Giảm thể tíchdòng thải tới 60- 70%

Là một thiết bị đa năng và có thể dùng được với nguyên liệu thô là các loại phế phẩm nông nghiệp. Đai lưới kép được dùng nhiều nhất cho các quy trình sản xuất bột sản lượng cao hoặc bột từ rơm sử dụng công nghệ bán hóa học.

Tốt nhất là nên áp dụng vào công đoạn cuối do đầu ra là lượng bột giấy nồng đô cao.

13 Tách dịch đen đặc ban đầu

Nâng cao hiệu suất thu hồi và xử lý dịch

Thiết bị : Bơm thu gom

I= 1.500 – 2.500 USD S= 4.500 –

Giảm tải lượng natri trong chất

Giải pháp này đơn giản và dễ

ra khỏi các bể và vòng tuần hoàn nhiều hết mức có thể

đen

Tái sử dụng kiềm dư nhơ tuần hoàn dịch đen Tuần hoàn dịch đen nóng sẽ làm giảm được yêu cầu về hơi Nguyên liệu thô thấm dịch đen tốt hơn

Bơm và đường ống Quy trình:

Cần có hệ thống cống thoát riêng cho dịch đen loãng và đặc

7.500 USD P=<1 năm

thải triển khai ở các nhà máy nhỏ sử dụng nguyên liệu là phế phẩm nông nghiệp.

14 Xử lý yếm khí đối với dịch đen

Khí biogas sinh ra có thể dùng làm nhiên liệu Giảm chi phí xử lý

Giảm dòng thải màu

Thiết bị:

Bể phản ứng (yếm khí) Khoang chứa khí ga Đầu đốt Hệ thống đường ống Công nghệ:Có sẵn và đã được chứng minh hiệu quả, nhưng chi phí cao Nhân lực:

Cần có nhân lực có tay nghề và được đào tạo

I= 0,3 – 0,5 triệu USD S= 60- 150.000 USD P=> 5 năm

Giảm lượng ô nhiễm tổng thể tới 30-40%

Giải pháp này không có tính hấp dẫn về kinh tế với các nhà máy đặc biệt nhỏ.

Xử lý sinh học toàn bộ lượng dịch đen nhìn chung là không khả thi.

15 Thu hồi hóa chất từ dịch đen (ở các nhà máy sử dụng nguyên

Thu hồi kiềm 60-80%

Giảm lượng ô nhiễm

Thiết bị:

- Lò hơi thu hồi và hệ thống đi kèm - Máy bơm - Thiết bị hóa hơi đa

I= 1-2 triệu USD S= 50.000- 100.000 USD P=>20 năm

Giảm lượng COD tới 85%

Dễ dàng áp dụng được tại các nhà máy giấy và bột giấy sử dụng nguyên liệu

liệu tre gỗ) (CRS)

cấp

- Trạm kiềm hóa

- Thu hồi bùn vôi hoặc hệ thống thải bỏ

Công nghệ:

Chưa được kiểm chứng, một số nước Mỹ Latinh, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập sử dụng CRS Nhân lực:

Cần có nhân lực lành nghề

tre gỗ

16 Nghiền đĩa bột nóng

Giảm tiêu thụ năng lượng điện Giảm độ xuống cấp của giấy

Chất lượng bột giấy tốt hơn

Giảm lượng bị loại khi sàng

Nâng cao khả năng chảy trên lưới

Thiết bị:

Máy nghiền Quy trình:

Trình tự rửa và nghiền cần được sửa đổi điều chỉnh

I= 3.000- 7.000 USD S= khó định lượng

Giảm chất thải rắn

Được dùng cho các loại giấy không tẩy, lớp bồi.

17 Nấu lại các đầu mẩu dùng cho SX giấy không tẩy

- Tiết kiệm nguyên liệu thô

- Tiết kiệm hóa chất nấu

Vận chuyển từ sàng sang nồi nấu

I= đa dạng S= 3.000- 10.000 USD

Giảm chất thải rắn

(tại các nhà máy sử dụng nguyên liệu tre gỗ) 20 Hệ thống

rửa theo nguyên tắc chảy ngược dùng cho công đoạn tẩy

Giảm nhu cầu sử dụng nước Giảm tiêu thụ điện

Giảm tải lượng ô nhiễm Tẩy trắng tốt hơn

Quy trình:

Máy rửa và đường ống chống ăn mòn.

Chưa định lượng được

Giảm tải lượng chất thải hữu cơ cho trạm xử lý cuối đường ống

Chỉ khuyến cáo cho các nhà máy sử dụng nguyên liệu tre gỗ. Nước trong công đoạn kiềm hoá được tái chế tuần hoàn cho công đoạn kiềm hoá trước đó.

Nước trong công đoạn axit hoá được tuần hoàn công đoạn axit hoá trước đó.

21 Khử clo liên tiếp (thay thế clo, tại bước tẩy đầu tiên bằng dioxit clo)

Bột có độ sáng hơn Tăng sản lượng bột Cho phép thực hiện clo hoá ở nhiệt độ cao

Giảm tải lượng ô nhiễm cho trạm xử lý

Công nghệ:

Cần có cơ sở hạ tầng trong nhà máy để chuẩn bị dioxit clo

Chi phí cao Giảm biên tải lượng ô nhiễm hữu cơ cho trạm xử lý cuối đường ống Giảm phát thải halogen hữu cơ (AOX)

Ứng dụng cho các nhà máy sử dụng nguyên liệu tre gỗ.

cuối đường ống

22 Tẩy bằng NaOCl

Chất lượng bột cao hơn Giảm phát sinh bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng

Giảm yêu cầu về chuẩn bị hóa chất nhờ dung dịch tẩy có nồng độ clo cao hơn

Thiết bị: Bể chứa NaOCl

Giải pháp này không có tính khả thi về mặt kinh tế do chi phí cho NaOCl cao

Vận chuyển và thải bỏ chất thải rắn giảm.

Có khả năng tạo ra chloroform trong dòng thải

Giải pháp này có thể triển khai được nếu giá thị trường của NaOCl và CaOCl2

tương đương nhau.

25 Tẩy ozone

Có lợi đáng kể đối với môi trường:

- Không có clo trong không khí tại xưởng - Không có clo trong dòng thải - Không tạo ra AOX - Không tạo ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng - Giảm diện tích khu vực chuẩn bị hóa chất

- Loại bỏ những được

Thiết bị:

Xưởng tạo ozone Quy trình:

Các yêu cầu về an toàn trong khâu chuẩn bị và vận chuyển ozone Công nghệ:

Trong nước chưa có sẵn, vẫn chưa được kiểm chứng đối với các nhà máy sử dụng nguyên liệu là phế phẩm nông nghiệp.

Chưa định lượng Xưởng sản xuất ozone có chi phí đầu tư rất tốn kém

Không có clo trong không khí tại xưởng Không có clo trong dòng thải Không tạo ra AOX Không tạo ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng

Đang được triển khai thương mại tại một số nhà máy đã áp dụng tẩy không clo.

Chỉ khả thi tại các nhà máy quy mô lớn.

nguy cơ do vận chuyển clo

27 Cung cấp nước nóng để duy trì tỉ dung trong nồi nấu, nhiệt thải được thu hồi từ máy phát điện Diesel (DG)

Giảm thời gian nấu 30- 45 phút Giảm yêu cầu về hơi từ 0,2- 0,5 tấn/tấn giấy

Thiết bị:

Đường ống và máy bơm Bộ thu hồi nhiệt thải Công nghệ:

Có sẵn trong nước

I= 30.000- 150.000 USD S= 36.000- 175.000 USD P=<1 năm

Không có tác động trực tiếp

Giải pháp này áp dụng được cho các thiết bị bị thất thoát năng lượng có bộ thu DG và được vận hành ít nhất 40%

thời gian

28 Bảo ôn cho nồi nấu

Giảm yêu cầu về hơi

Thiết bị: Vật liệu bảo ôn

I= 3.000- 15.000 USD S= 6.000- 30.000 USD P=< 1 năm

Không Cần phải quan tâm đặc biệt tới lớp bảo ôn nhằm tránh hiện tượng chùn và hỏng do bị tràn dịch đen.

I- Đầu tư; S-tiết kiệm hàng năm; P-Thời gian hoàn vốn.

3.2.2.3. Khu vực chuẩn bị phối liệu bột và xeo

Máy xeo là thiết bị tiêu thụ nước sạch nhiều nhất (khoảng 60% tổng lượng nước tiêu thụ của nhà máy). Một lượng lớn dòng thải có chứa xơ được thải ra từ công đoạn này. Các cơ hội về SXSH chủ yếu là giảm thiểu lượng nước thải thải ra, cùng với việc thu hồi và tái sử dụng xơ. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của máy xeo thông qua bảo toàn năng lượng và giảm các vật chất bị tách loại bằng cách áp dụng biện pháp kiểm soát quy trình tốt hơn và cải tiến công tác bảo dưỡng cũng là những giải pháp đem lại hiệu quả

kinh tế. Bảng II.14 trình bày một số cơ hội SXSH có thể triển khai tại công đoạn chuẩn bị phối liệu bột và xeo.

Bảng 3.17: Các cơ hội SXSH cho khu vực chuẩn bị phối liệu bột và xeo

TT Cơ hội SXSH

Lợi ích dự kiến

Yêu cầu kỹ thuật

Tính khả thi kinh tế

Tác động

môi trường Ghi chú 1 Dùng

polyalumi nium silicate sulphate (Pass) làm chất hồ hóa thay cho phèn

Tăng tính dẫn lưu

Giúp lọc tốt hơn

Cho phép sản xuất được loại giấy có định lượng cao

Không I= Chưa

định lượng S= Chưa định lượng

Có thể giảm được TS trong dòng thải

Tính hiệu quả của hồ được nâng cao khi PASS được sử dụng với tinh bột cation 2 Sử dụng

chất độn trung tính để tạo giấy tỷ trọng cao

Sản xuất ra cùng 1 tấn giấy nhưng tiêu thụ ít bột giấy hơn Chi phí sản xuất thấp hơn và lợi nhuận cao hơn

Công nghệ:

Chưa được trình diễn tại các nhà máy sử dụng nguyên liệu là phế phẩm nông nghiệp Quy trình:

Chỉ áp dụng được khi nhiệt độ bột trong bể trộn thấp hơn 38oC

I= Không đáng kể S=Cần được định lượng

Không có tác động trực tiếp

Chỉ áp dụng được cho các nhà máy sản xuất giấy in và giấy viết

3 Chỉ số nồng độ bột

Điều chỉnh nồng độ bột trở nên dễ dàng hơn Tránh được sự biến động định lương giấy Giảm hiện tượng đứt

Thiết bị:

Thiết bị đo chỉ số nồng độ bột

I= 3.000- 6.000 USD S= 4.000- 8.000 USD P=<1 năm

Giảm biên về tải lượng TS

Giảm phụ thuộc vào nhận định của con người Các biện pháp này có thể áp dụng cho các nhà

TT Cơ hội SXSH

Lợi ích dự kiến

Yêu cầu kỹ thuật

Tính khả thi kinh tế

Tác động

môi trường Ghi chú giấy

Cho phép sấy giấy đồng đều

máy nhỏ.

Áp dụng trên phạm vi toàn nhà máy 6 Sử dụng

các hoạt chất cố định màu

Tiết kiệm chất màu Giảm độc tính trong dòng thải

Trong nước có sẵn một số loại hoạt chất cố định màu;

SARSOLAN TAMOL NNOX

I=không S= chi phí cho các hoạt chất cố định màu và các khoản tiết kiệm tiềm năng vẫn cần được định lượng

Giảm độc tính trong dòng thải

Giải pháp này có thể dễ dàng áp dụng nhưng chỉ hấp dẫn đối với các cơ sở sản xuất dùng nhiều chất màu.

7 Lắp đặt các bộ kiểm soát mức dung dịch và các tường chắn cho các bể trung gian

Giảm thiệt tổn thất sản phẩm

Giảm chi phí tái xử lý

- Thiết bị:

- Thiết bị kiểm soát mức dung dịch

- Hệ thống cảnh báo - Các vách chắn

- Thiết bị báo động

I= 16.000- 20.000 USD S= 50.000- 70.000 USD P=<0,5 năm

Giảm tải lượng ô nhiễm biên

Triển khai dễ dàng

8 Phòng tránh nghiền đĩa quá mức

Giảm năng lượng điện Nâng cao chất lượng Giảm ô nhiễm (BOD/COD/

TSS)

- Thiết bị kiểm tra:

- Máy kiểm tra độ nghiền - Thiết bị gạn lọc phân tích xơ

I= 5.000 USD

Giảm lượng BOD, COD

Dễ triển khai

9 Ngăn ngừa tràn bột giấy từ thùng đầu

Tăng thu hồi xơ

Điều kiện làm việc tốt

- Không I= Không

S= 2.000- 10.000 USD P=<1 năm

Không có tác động lớn

Đơn giản và dễ thực hiện

Một phần của tài liệu Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh phú thọ (Trang 55 - 81)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(93 trang)