Thực trạng về cơ sở vật chất

Một phần của tài liệu Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Và Thiết Bị Dạy Học Đáp Ứng Yêu Cầu Đào Tạo Theo Hệ Thống Tín Chỉ Ở Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Cà Mau.pdf (Trang 44 - 48)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG CÀ MAU

2.3. Thực trạng CSVC và TBDH đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

2.3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất

- Trường có 02 cơ sở với tổng diện tích 46,3 ha (Cơ sở 1: 1,7 ha; Cơ sở 2:

44,6ha).

- Tổng diện tích xây dựng và sử dụng: 17.377 m2.

Trong công tác xây dựng cơ bản Nhà trường đẩy nhanh tiến trình xây dựng theo những dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt để phục vụ kịp thời cho hoạt động của đơn vị. Hiện nay, Trường đang thực hiện, hoàn thành các hạng mục còn lại trong dự án xây dựng Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh trước đây ở cơ sở 1 và triển khai xây dựng một số hạng mục ở cơ sở 2 theo phê duyệt của UBND tỉnh.

a) Thực trạng về phòng học, phòng thực hành - thí nghiệm

- So với tiêu chuẩn hiện nay về phòng học, thư viện, phòng máy tính, Trường đã đáp ứng các tiêu chuẩn học tập và thực tập theo quy định của ngành giáo dục.

- Tuy nhiên cơ sở thực hành chưa được đầu tư tốt, nên hạn chế việc mở rộng quy mô và các ngành và chuyên ngành đào tạo của Trường, nhất là các ngành nông lâm thủy sản, kỹ thuật cơ khí, điện - điện tử, quản lý... Vốn xây dựng cơ bản theo đề án thành lập Trường từ nguồn ngân sách địa phương còn chưa đủ so với cam kết khi thành lập Trường.

- Trường hiện có các phòng học, phòng thực hành - thí nghiệm và giảng đường, phòng máy vi tính, phòng laboratory (Lab) để dạy ngoại ngữ; thư viện; phòng làm việc tại khu hiệu bộ, nhà nghỉ cho giảng viên, nhà ăn và căn tin phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động dạy và học của Nhà trường.

b) Thiết bị dạy học

- Các phòng học đều được trang bị hệ thống âm thanh và đa số đã gắn cố định camera, máy chiếu hoặc Tivi nối mạng Internet để hỗ trợ giảng dạy, kể cả giảng dạy trực tuyến qua mạng Internet.

- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định nhiệm vụ mua sắm trang thiết bị dạy học thường xuyên, đầu tư trang thiết bị mới phục vụ giảng dạy, học tập và làm việc vào đầu năm học.

- Nhà trường thực hiện quy trình mua sắm, nâng cấp trang thiết bị theo đúng quy định của Bộ Tài chính, UBND tỉnh Cà Mau dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính nên chất lượng trang thiết bị được đảm bảo, đúng yêu cầu, phù hợp với việc sử dụng của đơn vị.

- Hằng năm, Nhà trường thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư thiết bị dạy học đúng thời gian quy định của Sở Tài Chính, Kiểm toán.

c) Tài liệu, giáo trình

- Thư viện Trường hiện có trên 20.000 bản sách, trong đó giáo trình cho các ngành đào tạo có số lượng 11.265 bản sách. Ngoài ra, thư viện còn phục vụ các loại báo, tạp chí, đường truyền Internet, máy tính để tra cứu, tham khảo tài liệu.

- Trong những năm qua giảng viên nhà trường tích cực biên soạn các bài giảng chi tiết, giáo trình cho các môn học.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo tại trường hiện tại đã đáp ứng cho nhu cầu đào tạo các bậc học tại trường cụ thể theo bảng thống kê dưới đây:

Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

TT Nguồn lực Đơn vị

tính

Hiện trạng năm

2020

Ghi chú

01 Diện tích đất Cơ sở 1 ha 1,7

02 Diện tích đất Cơ sở 2 ha 44,6

03

Hội trường (giảng đường) phòng 04

- Diện tích m2 2910

- Số lượng chỗ ngồi chỗ 1.200

04

Phòng học kiên cố phòng 50

- Diện tích m2 5750

- Số lượng phòng lớn/

phòng nhỏ phòng 15/35 Phòng lớn 60 chỗ ngồi, phòng nhỏ 35 chỗ ngồi 05

Phòng thí nghiệm, thực

hành, phòng Lab phòng 04

- Diện tích m2 840

06

Phòng máy vi tính phòng 6

- Diện tích m2 820

- Số lượng máy tính máy tính 298 07

Phòng họp, hội thảo phòng 03

- Diện tích m2 384

- Số lượng chỗ ngỗi chỗ 140

08

Phòng làm việc CBGV phòng 25

Diện tích m2 700

Số máy tính /bàn làm việc máy

tính/ bàn 98/212

TT Nguồn lực Đơn vị tính

Hiện trạng năm

2020

Ghi chú

09

Phòng nghỉ giảng viên phòng 13

- Diện tích m2 494

- Số giường giường 26

10 Phòng khác phòng 20 Ký túc xá

- Diện tích m2 760

11 Căn tin khu 02

- Diện tích m2 2.400

12

Thư viện phòng 05

01 kho sách, 01 phòng đọc, 02 phòng máy và 01 phòng giới thiệu tài liệu, dịch vụ

- Diện tích m2 784

- Số lượng tài liệu thư viện đầu sách 5.000

Để đáp ứng với tốc độ phát triển của trường về số lượng và chất lượng đào tạo như hiện nay thì nhà trường cần tiếp tục đầu tư xây dựng cơ bản để làm tăng số lượng phòng học, đồng thời hoàn thiện và sửa chữa bảo dưỡng các phòng thực hành đã cũ.

Tiếp tục đầu tư xây dựng trang thiết bị hiện đại chuyên dụng trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản cho các phòng thí nghiệm, thực hành. Đầu tư xây dựng mới cơ sở II để phục vụ cho việc cấy ghép và lai tạo con giống mới để phục vụ nghiên cứu nuôi trồng thủy sản và thực hành vì đây là thế mạnh của Nhà trường. Để công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo giao nhiệm vụ cho Trưởng các Khoa, bộ môn trong toàn trường chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động các phòng thí nghiệm, thực hành sao cho đạt hiệu quả sử dụng cao nhất, quản lý và bảo quản thật tốt trang thiết bị của nhà trường.

Tuy vậy, hiện nay trường đã tạm đáp ứng về số lượng chỗ ngồi học cho sinh viên, nhưng vẫn chưa theo kịp tầm phát triển của Trường, mặt khác các phòng thực hành, thí nghiệm của trường trên thực tế chưa khai thác hết khả năng, việc sử dụng phòng thực hành, thí nghiệm cho nghiên cứu khoa học, sáng kiến trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản vẫn còn hạn chế, chỉ mới đáp ứng về nhu cầu đào tạo. Kỹ năng khai thác sử dụng các trang thiết bị thực hành của giảng viên và sinh viên còn hạn chế. Một số trang thiết bị hiện đại, đắt tiền đầu tư theo nhu cầu đề xuất từ các

Khoa, Bộ môn trong trường nhưng vẫn chưa khai thác hết công năng thiết bị, đây là một sự lãng phí cho giá trị sử dụng của thiết bị. Do đó trong tương lai lãnh đạo nhà trường cần thường xuyên đưa một số giảng viên chuyên ngành đi tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tiếp cận được trang thiết bị công nghệ cao, đầu tư thêm cho các phòng thực hành và thí nghiệm theo nhu cầu sinh viên ngày càng tăng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.

Để có thể đánh giá được khách quan về số lượng và chất lượng phòng học của Trường; tác giả đã thống kê ý kiến của 160 giảng viên, cán bộ quản lý, phụ trách CSVC và TBDH, chuyên viên và sinh viên của Nhà trường qua phiếu điều tra và đã nhận được kết quả như sau:

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về số lượng và chất lượng phòng học

Số lƣợng Chất lƣợng

Mức độ Số phiếu Tỷ lệ (%) Mức độ Số phiếu Tỷ lệ(%)

Đủ số lượng 34 21,2 Tốt 11 6,9

Khá đủ 67 41,9 Khá 69 43,1

Trung bình 33 20,6 Trung bình 61 38,1

Thiếu 26 16,3 Chưa tốt 19 11,9

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy tỉ lệ số phiếu lựa chọn ở mức độ trung bình và thiếu còn chiếm đến 36,9% có thể thấy rằng với số lượng phòng học như hiện nay tại trường thì vẫn còn thiếu chưa đáp ứng hết được nhu cầu đào tạo của Trường. Không những vậy, chất lượng của phòng học cũng được đánh giá là chưa tốt, khi có tới gần 50% số người được hỏi đánh giá chất lượng phòng học ở mức độ trung bình và chưa tốt, chỉ có 6,9% đánh giá chất lượng phòng học tốt, 43,1% đánh giá chất lượng phòng học đạt mức độ khá. Nhưng với tốc độ phát triển nhanh về số lượng cũng như chất lượng đào tạo như hiện nay thì nhà trường cần tiếp tục chú trọng đầu tư xây dựng cơ bản để làm tăng số lượng phòng học và đồng thời tận dụng các nguồn hiện có cũng như tài trợ của trường để tiến hành cải tạo, sửa chữa nâng cấp các phòng học đã cũ, hư hỏng.

Đối với số lượng và chất lượng phòng thực hành, phòng thí nghiệm của nhà trường để có thể đánh giá một cách khách quan; tác giả đã thống kê ý kiến của 160 cán bộ quản lý, chuyên viên, phụ trách CSVC và TBDH, giảng viên và sinh viên của Trường qua phiếu điều tra và đã nhận được kết quả như sau:

Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về số lượng và chất lượng phòng thực hành, phòng thí nghiệm

Số lƣợng Chất lƣợng

Mức độ Số phiếu Tỷ lệ (%) Mức độ Số phiếu Tỷ lệ(%)

Đủ số lượng 19 11,9 Tốt 18 11,2

Khá đủ 81 50,6 Khá 87 54,4

Trung bình 41 25,6 Trung bình 39 24,4

Thiếu 19 11,9 Chưa tốt 16 10,0

Từ kết quả trên cho thấy, số lượng phòng thực hành, phòng thí nghiệm của trường hiện nay vẫn còn thiếu với tỷ lệ phiếu đánh giá ở mức độ trung bình và thiếu chiếm đến 37,5% và chất lượng cũng chưa cao khi tỷ lệ phiếu đánh giá mức độ trung bình và chưa tốt chiếm 34,4%. Trong những năm tới với nguồn ngân sách Bộ và tỉnh cấp cùng với nguồn thu của trường thì trường cần tiếp tục đầu tư xây dựng thêm các phòng thực hành chất lượng cao, phòng thí nghiệm đạt chuẩn trong ngành nuôi trồng thủy sản để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu ngày càng cao và cũng để hoàn thành sứ mạng phát triển Nhà trường là nơi cung cấp nguồn nhân lực trong ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản chất lượng cao của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và trên cả nước.

Một phần của tài liệu Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Và Thiết Bị Dạy Học Đáp Ứng Yêu Cầu Đào Tạo Theo Hệ Thống Tín Chỉ Ở Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Cà Mau.pdf (Trang 44 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(116 trang)