CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3 Giải pháp bảo vệ môi trường không khí trong giai đoạn vận hành
- Trong quá trình sản xuất vận hành lò nung sẽ phát sinh một lượng khí thải và bụi khá lớn ở nhiệt độ cao (350 - 380°C). Quá trình này vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa lãng phí năng lượng, từ đó giảm hiệu quả sản xuất. Theo tính toán, để sản xuất ra một tấn xi măng phải tiêu hao hơn 100 kW giờ điện. Với sản lượng sản xuất xi măng như hiện nay và nếu tất cả các nhà máy xi măng lò quay hệ khô của Việt Nam được trang bị hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải thì tổng công suất các trạm phát điện đạt khoảng 200 MW, giảm được khoảng 20% lượng điện tiêu thụ từ lưới điện, đồng thời giảm đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Hệ thống thiết bị gồm: hệ thống nồi hơi, máy phát điện và các thiết bị điện, thiết bị xử lý nước...
- Khí thải của lò nung Clinker ở nhiệt độ 350 -380°C với khối lượng lớn 2000 - 2500m3/ tấn clinker, với lò nung có công suất 2500 tấn clinker/ngày sẽ thải ra 5 triệu m3/
ngày với nồng độ bụi từ 50 -100mg/Nm3 sẽ gây hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng. Nhưng khi nó được qua hệ thống hấp thụ nhiệt và chuyển thành điện năng của trạm sử dụng nhiệt dư để phát điện làm giảm nhiệt độ 100 -200°C và giảm nồng độ bụi trong khí thải xuống mức 30 mg/Nm3 sẽ góp phần cải thiện môi trường, giảm hiệu ứng nhà kính.
- Ngoài ra, do hệ thống đã hấp thụ nhiệt và chuyển thành điện năng, làm giảm nhiệt độ ở đầu vào của các thiết bị thuộc công đoạn phía sau giúp các thiết bị họat động ổn định hơn, giảm hư hỏng, tăng tuổi thọ máy nghiền bột sống, quạt gió,.. Lượng bụi thu hồi từ nồi hơi được đưa vào silo tồn trữ góp phần tăng sản lượng.
3.3.2 Biện pháp giảm thiểu tác động do khí thải, bụi thải
Để hạn chế tác động đến môi trường, công nghệ được lựa chọn cho Dự án là công nghệ khép kín với các thiết bị tiên tiến, mức độ tự động hóa cao. Ở từng công đoạn sản xuất có phát sinh bụi, chủ dự án đều thiết kế và lắp đặt các hệ thống xử lý để khống chế ô nhiễm không khí do bụi. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi được mô tả tóm tắt dưới đây.
Theo kết quả tính toán và đánh giá ở chương 3, bụi là chất ô nhiễm chính trong khí thải của dây chuyền nghiền xi măng. Do vậy, các phương án kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cho Nhà máy tập trung vào khống chế bụi. Tại các công đoạn có phát sinh bụi (tiếp nhận nguyên liệu, chứa và vận chuyển nguyên liệu, định lượng nghiền xi măng, nghiền xi măng, silô xi măng, đóng bao và xuất xi măng) sẽ được thực hiện các biện pháp thích hợp, đảm bảo khống chế ô nhiễm bụi thải ra môi trường đạt, cụ thể:
Các giải pháp chính gồm:
- Thu hồi bụi phát sinh từ các công đoạn sản xuất bằng thiết bị lọc bụi túi vải. Đến nay, vấn đề ô nhiễm bụi trong sản xuất xi măng hoàn toàn khống chế được do tại mỗi vị trí phát sinh bụi đều được lẳp đặt hệ thống lọc bụi túi vải. Các thiết bị lọc bụi túi tại các công đoạn sản xuất đạt tiêu chuẩn đều cho phép giảm nồng độ bụi trong khí thải ra <
30mg/m3.
- Thiết kế chiều cao ống khói thích hợp: 2 ống khói tại 2 khu vực nghiền xi măng được thiết kế cao 36m, đường kính 2m.
- Hạn chế bụi phát tán tại bãi nguyên liệu, đường giao thông nội bộ;
- Thu hồi nhiệt dư;
-Sử dụng thiết bị vận chuyển băng tải tự động khép kín hoàn toàn, không gây bụi tại các công đoạn vận chuyển nguyên nhiên liệu, vận chuyển xi măng đến silo xi măng, và vận chuyển xi măng bột từ silo đến nhà đóng bao
- Lắp đặt các thiết bị quan trắc môi trường tự động nhằm kiểm soát bụi, khí thải trước khi thải ra môi trường xung quanh.
3.3.3 Giải pháp kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn và rung động
Trong quá trình vận hành, nhiều khu vực trong nhà máy và các công trình phụ trợ có khả năng tạo ra tiếng ồn lớn. Vì vậy, dự án cần áp dụng các biện pháp để làm giảm thiểu tiếng ồn như sau:
- Sử dụng thiết bị nghiền liệu, nghiền than là máy nghiền con lăn kiểu đứng, đây là thiết bị nghiền tiên tiến, tạo ra độ ồn thấp;
- Bố trí các buồng kín (tường gạch dày) cho các thiết bị gây ồn lớn như khu vực máy nén khí, quạt có công suất lớn,… Theo nghiên cứu của Bộ phát triển Nhà và Đô thị Mỹ (US Department of Housing and Urban Development) vào năm 1985 thì tường gạch dày 4 inchs (khoảng 97,6 mm) thì độ ồn sẽ giảm khoảng 33 dBA trước và sau tường;
- Chân đế của các thiết bị trong nhà máy được thiết kế, xây dựng đảm bảo đủ to và nặng để giảm ồn và rung do thiết bị gây ra;
- Tại khu vực trạm đập sẽ xây tường bao quanh nguồn phát lớn đảm bảo tiếng ồn phát sinh không vượt quá 70 dBA bên ngoài tường bao;
- Tại các khu vực làm việc phải tiếp xúc với tiếng ồn lớn như khu máy nghiền, khu lò nung, khu máy nén khí,…Dự án sẽ trang bị thiết bị tai nghe chống ồn cho công nhân làm việc trong các khu vực này;
- Khu vực văn phòng làm việc của nhà máy sẽ được bố trí ngăn cách với khu vực lắp đặt dây chuyền sản xuất bằng thảm thực vật với các loại cây xanh có tán rộng. Tòa nhà văn phòng của nhà máy được thiết kế cách âm (cửa kính cách âm);
- Tòa nhà điều khiển trung tâm của Nhà máy do không thể nằm cách xa khu vực dây chuyền sản xuất nên được thiết kế cách âm (cửa kính 2 lớp);
- Bảo dưỡng định kỳ các phương tiện vận chuyển của nhà máy để tránh những phương tiện này hỏng hóc, gây ra tiếng ồn lớn.
3.3.4 Giải pháp cải thiện yếu tố vi khí hậu trong nhà máy.
Yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà máy. Một số giải pháp để cải thiện vi khí hậu trong nhà máy:
- Thiết kế nhà xưởng đảm bảo thông thoáng và chống nóng.
- Quy hoạch khu vực thai chất thải rắn sinh hoạt phù hợp, tránh mùi hôi do các chất phân hủy gây ra. Có hệ thống xử lý rác thải (rác văn phòng, nhà ăn,..)
- Phun nước trên các đường nội bộ về mùa nắng và mùa hanh khô để chống bốc bụi từ mặt đường
- Áp dụng các giải pháp thông gió tự nhiên hoặc kết hợp thông gió cơ khí để giảm nhẹ ô nhiễm nhiệt
- Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng kho bãi nhằm thu gom toàn bộ nguyên vật liệu rơi vãi trong khu vực nhà máy, tạo môi trường lao động sạch sẽ, dễ chịu
- Trồng cây xanh quanh nhà máy để che nắng, giảm bức xạ mặt trời, giảm tiếng ồn và bụi phát tán ra bên ngoài nhà máy. Đồng thời tạo thẩm mỹ, cảnh quan môi trường. Tỷ lệ diện tích đất trồng cây xanh trong nhà máy tối thiểu 15%.