SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 39
Dựa vào 28 công trình nghiên cứu khoa học, chúng tôi ghi nhận tần suất methyl hóa trên vùng promoter của gen APC ở các loại ung thư, kết quả phân tích được thể hiện lần lượt trong Bảng III. 5 và Hình III. 4.
Chúng tôi ghi nhận tần suất methyl hóa trung bình có trọng số trên vùng promoter của gen APC dao động 27,5% đến 77,3%, xuất hiện ở các loại ung thư:
ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày, ung thư gan…Đối với ung thư cổ tử cung, tần suất methyl hóa trung bình trọng số trên gen APC vào khoảng 29,1%, xấp xỉ với tần suất methyl hóa ở bệnh ung thư ruột kết và ung thư vú. Đồng thời, tần suất methyl hóa trung bình có trọng số trên gen APC cao hơn 50% ở bệnh ung thư gan, ung thư phổi, ung thư bàng quang. Tần suất methyl hóa DNA bất thường trên vùng promoter của gen APC trong 28 công trình nghiên cứu có sự thay đổi, nguyên nhân có thể là do từng loại mẫu được dùng, chủng tộc, phương pháp quan sát,….
Bên cạnh đó, chúng tôi thu thập một số phương pháp, loại mẫu được ứng dụng trong tính chất methyl hóa trên DNA, cụ thể là trên gen APC. Kết quả thể hiện ở Hình III. 5, Hình III. 6. Các phương pháp này bao gồm: MSP, QMSP, BSP, các loại mẫu bao gồm: huyết thanh, huyết tương, máu, mô. Tuy nhiên, dựa trên bộ dữ liệu công trình khoa học này cho thấy phương pháp MSP là phương pháp phổ biến nhất trong hướng nghiên cứu, phân tích về mức độ methyl hóa trên DNA liên quan đến các bệnh ung thư chiếm 60,5% (15 trong 28 công trình nghiên cứu). Mẫu mô được sử dụng nhiều nhất phân tích về mức độ methyl hóa trên DNA liên quan đến các bệnh ung thư chiếm 90,7% (25 trong 28 công trình nghiên cứu). Điều này có thể gợi ý cho chúng tôi lựa chọn được phương pháp và loại mẫu để nghiên cứu sự methyl hóa DNA trên vùng promoter của gen APC ở ung thư cổ tử cung.
SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 40
Bảng III. 5. Tần suất methyl hóa trên vùng promoter của gen APC ở các loại ung thƣ
Loại ung thƣ Tần suất methyl hóa (%)
Tần suất methyl hóa trung bình có trọng số (%)
Tài liệu tham khảo
Ung thƣ vú
5 (19) 17 (93)
27,5 [12], [45], [60]
55 (51) Ung thƣ cổ tử
cung
8,3 (109) 32 (53)
29,1 [38], [88], [110]
73 (48)
Ung thƣ ruột kết
8 (65) 18 (38)
29
[11], [24], [35], [36], [45], [103],
[116], [144]
18 (48) 25 (120) 27 (110) 28 (118)
35,2 (125)
41,67 (24)
44,9 (49) 53,8 (52)
Ung thƣ dạ dày
30,67
(75) 34 (38)
42 [86], [94]
57,3 (75)
Ung thƣ gan 33 (18) 78,6 (42) 71,8 [14], [45], [104]
SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 41
78,95 (57)
Ung thƣ phổi
47 (89) 58 (40)
77,3 [17], [91], [123]
95 (91) 96 (99)
Ung thƣ bàng quang
10 (19) 51 (43)
59,3 [14], [42], [45]
59,5
(210) 97 (33)
Ung thƣ thực quản
6,3 (32) 14 (27)
42,4 [45], [73]
25 (52) 50 (32) 92 (52)
Ung thƣ tụy 33 (18) 50 (48) 36,1 [45], [54]
Ung thƣ tuyến tiền liệt
27 (101) 60 (27)
51,2 [44], [91], [148]
64,1 (170)
Ung thƣ biểu mô 45 (96) 58,2
(110) 52 [18], [102]
Ung thƣ tủy 60 (10) 60 [76]
SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 42
Hình III. 4. Tần suất methyl hóa của gen APC trong các loại ung thƣ Chú thích: Đường kính vòng tròn thể hiện tần suất methyl trong một công trình nghiên, dấu gạch ngang: tần suất methyl DNA trung bình có trọng số của gen APC, BRE: ung thư vú, CER: ung thư cổ tử cung, COL: ung thư ruột kết , GAS:
ung thư dạ dày, LIV: ung thư gan, Other: các loại ung thư khác.
Hình III. 5. Phương pháp sử dụng nghiên cứu sự methyl hóa của gen APC trong các loại ung thƣ
SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 43
Hình III. 6. Mẫu sử dụng nghiên cứu sự methyl hóa của gen APC trong các loại ung thƣ
Chú thích: BRE: ung thư vú, CER: ung thư cổ tử cung, COL: ung thư ruột kết , GAS: ung thư dạ dày, LIV: ung thư gan, Other: các loại ung thư khác.
Nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi tập trung tìm hiểu tính chất methyl hóa trên gen APC đối với ung thư cổ tử cung, cụ thể là trên các loại mẫu bệnh phẩm ở các giai đoạn diễn tiến của ung thư cổ tử cung dựa vào các phương pháp phân tích khác nhau, kết quả trình bày ở Bảng III. 6
Kết quả phân tích biểu hiện tần suất methyl hóa trên gen APC ở các giai đoạn diễn tiến ung thư cổ tử cung dao động từ 5% đến 83,3%. Đáng chú ý, tần suất methyl hóa vào khoảng 0% đến 77,8% đối với nhóm tế bào lành. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận tần suất methyl hóa trung bình có trọng số trên gen APC ở các giai đoạn ung thư: LSIL, HSIL, SCC, AC lần lượt là 62,5%, 54,5%, 17,34%, 52%.
Điều này phản ánh tính chất methyl hóa bất thường trên gen APC đối với các tế bào ung thư cổ tử cung.
SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 44
Bảng III. 6. Tần suất methyl hóa trên vùng promoter của gen APC trong các giai đoạn ung thư cổ tử cung khác nhau và các phương pháp xác định tính chất
methyl hóa khác nhau
MSP QMSP
Tài liệu tham khảo
a a d
LSIL - 25% (8) 100% (8) [147]
HSIL - 25% (18) 83,3% (18) [147]
SCC
13%
(31)
7% (77) 63% (16) 56,3%
(16)
5%
(20)
[38], [67]
[101], [139], [147]
14.5%
(62)
AC
60%
(22) 80% (5) 45% (4) 75%
(4)
50%
(10) [38], [101],[139
], [147]
40% (30)
Normal 0%
(24) 0% (8) 40% (9) 77,8%
(9)
0%
(19)
[38], [101], [139], [147]
Chú thích: Số liệu phần trăm (%) thể hiện tần số methyl hóa trên số mẫu khảo sát được đặt trong dấu ngoặc. MSP-Methylation Specific PCR; QMSP–Quantitive Methylation Specific PCR; LSIL: tổn thương bên trong biểu mô vảy ở mức độ thấp (Low-grade Squamous Intraepithelial Lesions); HSIL tổn thương bên trong biểu mô vảy ở mức độ cao (High-grade Squamous Intraepithelial Lesions) ; SCC: ung thư tế bào biểu mô vảy (Squamous cell carcinoma); AC: ung thư tế bào tuyến (Adenoma carcinoma); (a) Mô đúc: paraffin embedded tissue; (b) Mô tươi :fresh frozen tissue;
(c) Dịch phết: Pap smear; (d) Vệt cạo cổ tử cung: cervical scrapings.
SVTH: Nguyễn Tấn Liêm Trang 45
Bảng III. 7. Tần số methyl hóa trung bình có trọng số của các gen APC trong ung thư cổ tử cung và trong tế bào bình thường
Gen Bình
thường LSIL HSIL SCC AC
APC 15,37 62,5 54,15 17,34 52