CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.5. Nội dung nghiên cứu
- Khai thác bệnh sử, thời gian mắc, nguyên nhân đi khám bệnh, các chẩn đoán và điều trị trước đó. Hỏi bệnh phát hiện các triệu chứng viêm xoang:
+ Chảy mũi: Xác định tính chất chảy mũi, mũi nhầy hay mủ, có mùi hôi hoặc không, liên tục hay từng đợt, chảy mũi ra phía trước hay xuống họng.
+ Ngạt mũi: Ngạt tắc một hay cả hai bên, mức độ ngạt nhẹ, vừa hay hoàn toàn, ngạt thường xuyên hay từng lúc, có thường xuyên dùng thuốc nhỏ mũi không.
+ Đau nhức vùng xoang mặt: tìm hiểu tính chất đau, từng lúc hay thường xuyên, vị trí đau.
+ Rối loạn ngửi :Có rối loạn ngửi không? thời gian ngửi kém, mức độ ngửi kém hay mất ngửi, ngửi kém từng lúc hay liên tục, 1 bên hay 2 bên.
+ Các biểu hiện khác: Ho từng lúc hay liên tục, khịt khạc ra chất gì, có ù tai, chảy mủ tai không? có bệnh lý răng hàm trên không?
2.2.5.2. Khai thác tiền sử
- Có tiền sử dị ứng, bệnh lý toàn thân không? Trào ngược họng – thanh quản không?
- Được điều trị nội khoa chưa? bao nhiều lần? Điều trị corticoid không?
Tại chỗ hay toàn thân. Điều trị kháng sinh trong bao nhiêu ngày mỗi lần?
Kháng sinh dùng những đợt điều trị trước là gì ( nếu nhớ), dùng kháng sinh gần nhất cách bao nhiêu ngày?
2.2.5.3. Khám nội soi Tai Mũi Họng
* Phương pháp vô cảm
Bệnh nhân được thực hiện gây tê tại chỗ bằng dùng những đoạn meche ngắn tẩm xylocain 6% pha với xylometazolin 0,1% đặt vào hốc mũi.
* Kỹ thuật nội soi
Dùng ống hút làm sạch tiền đình hốc mũi hai bên, sau đó đặt những đoạn meche ngắn tẩm xylocain và xylometazolin 0,1% như ở trên vào hốc mũi và khe giữa trong khoảng 10 phút để làm cho cuốn mũi co lại, tạo đường vào rộng rãi. Nội soi mũi được thực hiện với ống nội soi ánh sáng lạnh 0 độ,30 độ. Kỹ thuật nội soi gồm 2 thì:
- Thì 1 (Quan sát chung):
Đi dọc sàn mũi, quan sát toàn bộ chiều dài và bờ tự do cuốn dưới. Sau đó đi chếch lên trên quan sát bờ tự do cuốn giữa, cuốn trên và lên đến trần hốc mũi. Đưa ống soi ra phía sau và dưới quan sát đuôi các cuốn, khe bướm sàng, lỗ mũi sau, loa vòi, trần vòm, hố Rosenmuller và toàn bộ vòm mũi họng. Trong thì này đồng thời đánh giá tình trạng vách ngăn: Thẳng, lệch, vẹo, mào, gai…
- Thì 2 (Quan sát chi tiết khe giữa) :
Đánh giá tình trạng cuốn giữa từ sau ra trước, chiều cong bình thường hay đảo ngược, có bóng hơi không.
Đánh giá khe giữa nói chung, thông thoáng hay chật hẹp, đưa ống soi vào có dễ dàng không? Có dịch mủ không?
+ Đánh giá mỏm móc: Bình thường hay bất thường
+ Đánh giá bóng sàng: Có quá phát, có che lấp rãnh bán nguyệt hay khe giữa không.
+ Đánh giá rãnh bán nguyệt, phễu sàng, ngách xoang trán, các lỗ thông xoang hàm và lỗ thông xoang hàm phụ (nếu có).
+ Chụp ảnh qua nội soi để làm tài liệu nghiên cứu.
- Nội soi mũi:
+ Phát hiện ra các tình trạng bệnh lý ở ngách giữa (ứ dịch, mủ, phù nề niêm mạc, quá phát hoặc thoái hoá polyp, bất thường giải phẫu).
+ Các bệnh lý cản trở con đường vận chuyển niêm dịch (VA quá phát, sùi vòm, polyp mũi sau, dị hình vách ngăn…), dị hình cuốn giữa…
+ Các giải phẫu bất thường khe giữa mà các thăm khám thông
thường không phát hiện được (xoang hơi ở cuốn giữa, ở mỏm móc, bóng sàng quá phát…).
2.2.5.4. Nghiên cứu vi khuẩn
* Cách lấy bệnh phẩm
- Lấy bệnh phẩm ở khe giữa, khe trên, ngách bướm sàng.
- Dùng bơm tiêm 5ml có gắn dây hút dịch Terumo 2.7 mm hút bệnh phẩm dịch mủ xoang ở khe giữa ± khe trên ± ngách bướm sàng qua nộisoi. Bệnh phẩm lấy được cho vào ống nghiệm vô khuẩn, ghi đầy đủ thông tin bên ngoài ống đựng bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm lấy được chuyển đến Khoa vi sinh-Bệnh viện Bạch mai.Thời gian từ lúc lấy bệnh phẩm ra khỏi cơ thể đến lúc được xét nghiệm không quá 2 giờ.
• Quy trình xử lý bệnh phẩm:
- Bệnh phẩm vi khuẩn được nuôi cấy, phân lập theo đúng qui trình xét nghiệm thường quy của khoa vi sinh bệnh viện Bạch Mai.
(Qui trình này không sử dụng cho các loại vi khuẩn kị khí)
- Bệnh phẩm được nuôi cấy trên môi trường thạch máu, thạch Chocolate và Macconkey. Trình tự như sau:
+ Dùng tăm bông lấy bệnh phẩm cho vào ống chứa 1 – 2 ml canh thang BHI, Vortex 20 – 60 giây.
+ Ép đầu tăm bông vào thành ống nghiệm cho kiệt nước rồi bỏ đi.
+ Cấy dịch trong ống nghiệm lên môi trường và chuẩn bị lam nhuộm soi.
Hoặc có thể sử dụng luôn tăm bông để lấy bệnh phẩm trực tiếp vào đĩa cấy. Lưu ý cấy từ môi trường ít chất ức chế sang môi trường nhiều chất ức chế.
+ Điều kiện ủ hiếu khí: Ủ đĩa thạch máu, Chocolate trong tủ ấm 35- 370C với CO2 5%, đĩa thạch MAC trong tủ ấm 35-370C.
+ Đọc bệnh phẩm trên đĩa và canh thang hàng ngày.
• Nhuộm soi:
Nhuộm Gram. Ghi nhận số lượng bạch cầu, hình thái, tính chất bắt màu của vi khuẩn, nấm nếu có.
•Đinh danh:
Vi khuẩn từ đĩa cấy sẽ được phân lập và định danh sơ bộ bằng hình thể nhuộm soi, các thử nghiệm tính chất sinh vật hoá học. Định danh xác định bằng kit thương mại API hoặc máy định danh PHOENIX.
Vi khuẩn được xác định là căn nguyên gây bệnh được tiến hành làm thử nghiệm độ nhạy cảm kháng sinh bằng phương pháp khoanh giấy khuếch tán Kirby – Bauer theo quy trình thường quy của khoa vi sinh Bệnh viện Bạch Mai. Kết quảnhạy- kháng được đọc theo tiêu chuẩn của CLSI phù hợp với thời gian thực hiện xét nghiệm.
* Tóm tắt một số quy trình:
1.Staphylococcus Aureus.