CHƯƠNG 3 38 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.2.1. Kết quả điều trị từng triệu chứng
Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân hết sốt ở các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 0 0 0 0
D3 20 66,7 14 46,7 p > 0,05
D7 28 93,3 20 66,7 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Tỷ lệ BN hết sốt ở hai nhóm tăng theo thời gian điều trị, trong đó tỷ lệ hết sốt ở nhóm NC cải thiện nhanh hơn so với nhóm chứng. Sau 7 ngày điều trị tỷ lệ BN hết sốt ở nhóm NC (93,3%) cao hơn so với nhóm chứng (66,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.3. Nhiệt độ trung bình tại các thời điểm điều trị Nhó
m Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng
(n=30) p
SD SD
D0 39,20±0,19 39,29±0,11 p > 0,05
D3 37,97±0,46 37,89±0,57 p > 0,05
D7 37,07±0,23 37,29±0,45 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Nhiệt độ trung bình của hai nhóm giảm dần theo thời gian điều trị. Sau 7 ngày điều trị, nhiệt độ trung bình của nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân hết đau đầu tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 6 20,0 5 16,7 p > 0,05
D3 18 60,0 15 50,0 p > 0,05
D7 27 90,0 19 63,3 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p > 0,05 Nhận xét:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hết đau đầu ở thời điểm sau 7 ngày điều trị, trong đó nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hết đau đầu (90%) cao hơn so với nhóm chứng (63,3%) với p<0,05.
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân hết đau mỏi mình mẩy tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 5 16,7 4 13,3 p > 0,05
D3 17 56,7 14 46,7 p > 0,05
D7 27 90,0 19 63,3 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p > 0,05 Nhận xét:
Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân hết đau mỏi mình mẩy ở nhóm nghiên cứu (90%) cao hơn so với nhóm chứng (63,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân hết khô họng tại các thời điểm Nhóm Nhóm NC
(n= 30)
Nhóm chứng
(n=30) p
Thời điểm n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
D0 13 43,3 14 46,7 p > 0,05
D3 20 66,7 16 53,3 p > 0,05
D7 28 93,3 20 66,7 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân hết khô họng sau 7 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu (93,3%) cao hơn so với nhóm chứng (66,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân hết đau rát họng tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 0 0 0 0
D3 17 56,7 10 33,3 p > 0,05
D7 29 96,7 20 66,7 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3–D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Tỷ lệ BN hết triệu chứng đau rát họng tăng dần theo thời gian điều trị ở cả hai nhóm. Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ BN hết đau rát họng ở nhóm nghiên cứu (96,7%) cao hơn so với nhóm chứng (66,7%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với với p<0,05.
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân hết ho tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 10 33,3 12 40,0 p > 0,05
D3 19 63,3 16 53,3 p > 0,05
D7 27 90,0 19 63,3 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Tỷ lệ BN hết triệu chứng ho tăng dần theo thời gian điều trị ở cả hai nhóm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hết ho ở thời điểm sau 7 ngày điều trị, trong đó nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hết ho cao hơn so với nhóm chứng, p<0,05.
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân hết ngạt mũi, chảy nước mũi tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) P
D0 8 26,7 9 30,0 p > 0,05
D3 21 70,0 16 53,3 p > 0,05
D7 27 90,0 20 66,7 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Sau 7 ngày điều trị, có 90% bệnh nhân nhóm nghiên cứu hết ngạt mũi, chảy nước mũi, tỷ lệ này ở nhóm chứng là 66,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng niêm mạc mũi xung huyết, sàn mũi có dịch nhầy trong tại các thời điểm
Nhóm Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 1 3,3 0 0
D3 17 56,7 13 43,3 p > 0,05
D7 26 86,7 19 63,3 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ BN hết triệu chứng niêm mạc mũi xung huyết, sàn mũi có dịch nhầy trong ở nhóm nghiên cứu là 86,67% cao hơn so với nhóm chứng là 63,3%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng niêm mạc họng đỏ, phù nề, tăng tiết dịch tại các thời điểm
Nhóm Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng
(n=30) p
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
D0 0 0 0 0
D3 19 63,3 13 43,3 p > 0,05
D7 28 93,3 21 70,0 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Tỷ lệ BN hết triệu chứng niêm mạc họng đỏ, phù nề, tăng tiết dịch tăng dần theo thời gian điều trị ở cả hai nhóm, p<0,05. Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ BN hết triệu chứng niêm mạc họng đỏ, phù nề, tăng tiết dịch ở nhóm NC và nhóm chứng lần lượt là 93,3% và 70%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05 Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng amiđan sưng to tại các thời điểm
Nhóm Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 13 43,3 8 26,7 p > 0,05
D3 22 73,3 17 56,7 p > 0,05
D7 27 90,0 20 66,7 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng amiđan sưng to ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.13. Chỉ số mạch trung bình tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng
(n=30) p
SD SD
D0 90,5±1,57 91,2±1,92 p > 0,05
D3 82,2±2,05 83,1±1,89 p > 0,05
D7 75,0±2,11 77,6±3,22 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Chỉ số mạch trung bình giảm dần theo thời gian điều trị ở hai nhóm, p<0,05. Sau 7 ngày điều trị, chỉ số mạch trung bình của nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng với p<0,05.
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân có mạch hòa hoãn hữu lực tại các thời điểm Nhóm
Thời điểm
Nhóm NC (n= 30)
Nhóm chứng (n=30)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
D0 0 0 0 0
D3 20 66,7 14 46,7 p > 0,05
D7 28 93,3 20 66,7 p < 0,05
p ( D0 - D3 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D0 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 p ( D3 –D7 ) p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét:
Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân mạch hòa hoãn hữu lực ở nhóm nghiên cứu là 93,3% cao hơn so với nhóm chứng là 66,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.