Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung (khu vực

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp đường Việt Bắc, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên (Trang 38 - 47)

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung (khu vực

4.1.1. Điu kin t nhiên a, Vị trí địa lý

Phường Quang Trung là phường trung tâm thành phố Thái Nguyên về phía tây, có tổng diện tích tự nhiên là 201,24ha, với mật độ dân số trung bình là 9627 người/km2 . Địa giới hành chính giáp với các phường:

- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh - Phía Nam giáp phường Đồng Quang

- Phía Đông, Đông Bắc giáp phường Hoàng Văn Thụ - Phía Tây giáp phường Tân Thịnh

Vị trí của phường có trục đường huyết mạch của Thành phố đi qua như:

Trục đường Lương Ngọc Quyến, Dương Tự Minh, thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là giao thương với các tỉnh Tây Bắc.

b, Địa hình, địa mạo

Phường Quang Trung nằm trong địa hình tương đối bằng phẳng của thành phố Thái Nguyên và thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi.

Phường được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt.

c, Khí hậu

Phường Quang Trung cũng như thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có bốn mùa, trong đó có hai mùa thể hiện rõ rệt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 23oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1588 giờ

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm khoảng 2007mm/năm. Tập trung chủ yếu vào mùa mưa ( tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm

- Độ ẩm không khí: Đạt 82%/năm, không ổn định và có sự biến đổi theo mùa, cao nhất vào thang 7

- Gió, bão: hướng gió chủ yếu vào mùa hè là gió mùa Đông Nam và mùa đông là gió mùa Đông Bắc. Do xa biển nên phường Quang Trung nói riêng và thành phố Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng của bão.

d, Thủy văn

Chế độ thủy văn của phường chịu ảnh hưởng của sông cầu nói chung.

Tuy nhiên hệ thống thủy văn trực tiếp tác động trên địa bàn phường là suối Mỏ Bạch.

e, Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất:

Với tổng diện tích 201,24 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, tầng đất dày nhưng xuất hiện nhiều cuộn sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp.

Mặt khác đất đai của phường nói riêng và của thành phố Thái Nguyên nói chung được hình thành trên nền địa chất tương đối ổn định, kết cấu tốt lên thuận tiện để xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Tài nguyên nước:

Nguồn n−ớc mặt: Nguồn n−ớc mặt chủ yếu tập chung tại các ao, hồ trong khu dân c−, đ−ợc cung cấp nguồn n−ớc bởi l−ợng n−ớc m−a tự nhiên, hệ thống các dòng suối và sông Cầu. Hiện nay do quá trình đô thị hóa mạnh, mặt

khác hệ thống thoát nước thải vẫn chưa hoàn thiện nên tại các ao trên địa bàn ph−ờng cũng đ9 có dấu hiệu ô nhiễm.

Nguồn nước ngầm: Mặc dù chưa có điều tra, khảo sát đánh giá về trữ l−ợng và chất l−ợng n−ớc ngầm, song qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia đình trong phường cho thấy trữ lượng nước ngầm khá dồi dào nhưng chất lượng chưa tốt trong các tháng mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng.

- Tài nguyên rừng:

Theo kết quả kiểm kê 01/01/2013 trên địa bàn phường có 1.48 ha đất lâm nghiệp, trong đó chủ yếu là rừng sản xuất. Hiện nay diện tích rừng giao cho hộ gia đình ,cá nhân sử dụng và quản lý.

- Tài nguyên nhân văn:

Trên địa bàn phường có 39 tổ dân phố, có 3.180 hộ dân với 22.383 nhân khẩu. Với đặc thù là một phường có quá trình đô thị hoá diễn ra trong thời gian dài, gắn với quá trình hình thành và phát triển thành phố. Đã tạo cho dân cư trong phường một tư duy đô thị , khả năng lao động và tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào cuộc sống một cách linh hoạt.

4.1.2. Điu kin kinh tế - xã hi 4.1.2.1. Dân số và lao động

- Dân số

Năm 2010 dân số của phường có 22.382 người, chiếm 8.25% dân số toàn thành phố với 3.180 hộ ( quy mô hộ là 6 người/hộ ). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,7 %. Mật độ dân số phường là 11.122 người/km2

- Lao động, việc làm và thu nhập

Lực lượng lao động trên địa bàn phường tương đối lớn với 15653 lao động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Song hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp cá thể, kinh doanh thương mại, dich vụ.

4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - Khu vực nông nghiệp

a, Về trồng trọt

Năm 2010 diện tích đất sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn phường Quang Trung là 4900ha.Trong đó diện tích đất trồng lúa là 19,60ha.

Năm 2011 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 89,80 tấn, vượt 149,8%

kế hoạch.

b, Về chăn nuôi

Chủ lực là chăn nuôi gia cầm, lợn.Chăm nuôi kết hợp với các nghành nghề phụ như: làm đậu phụ, nấu rượu, say sát. Đầu năm 2011 tổng số đàn lợn đạt 850 con, tăng 223% so với kế hoạch

- Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

- Nghành công nghiệp trên địa bàn phường hiện nay có duy nhất nhà máy sản xuất hóa chất Z129 của Bộ Quốc Phòng

- Khu vực công nghiệp – tiểu thụ công nghiệp trên địa bàn phường đã thu hút được nguồn lao động, tạo thu nhập cho một số bộ phận dân cư trong một số nghanh như: chế biến thực phẩm, cơ khí

-Khu vực dịch vụ - thương mại

Trong những năm qua lĩnh vực thương mại – dịch vụ phát triển khá ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao. Giai đoạn 2005 – 2010 cơ sở kinh doanh thương mại tăng nhanh. Tập chung chủ yếu ở khu vực tư nhân, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Phường có 826 đơn vị kinh doanh, trong đó có 40 doanh nghiệp. Một số công trình được đầu tư xây dựng như Chợ Đồng Quang, sửa chữa nâng cấp khu vực ga Thái Nguyên

4.1.3. Tình hình s dng đất và qun lý đất đai

4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất phường Quang Trung Năm 2013

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2013

STT Chỉ tiêu Diện tích

(ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 201,24 100

1 Đất nông nghiệp NNP 46,73 23,22

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 43,17 21,45

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13,72 6,81

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 10,74 5,33

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2,98 1,48

1.1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 29,45 14,66

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 0,28 0,14

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 0,28 0,14

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,28 1,63 2 Đất phi nông nghiệp PNN 151,36 75,21

2.1 Đất ở OTC 67,11 33,34

2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 67,11 33,34

2.2 Đất chuyên dùng CDG 76,60 38,06

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình

sự nghiệp CTG 5,62 2,79

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 9,71 4,83

2.2.3 Đất an ninh CAN 0,03 0,01

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi

nông nghiệp CSK 0,86 0,43

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 60,38 29,83

2.2.5.1 Đất giao thông DGT 30,38 15,00

2.2.5.2 Đất thủy lợi DTL 6,25 3,11

2.2.5.3 Đất cơ sở văn hóa DVH 0,49 0,24

2.2.5.4 Đất cơ sở y tế DYT 0,03 0,02

2.2.5.5 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo DGD 22,33 11,10

2.2.5.6 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0,40 0,20

2.2.5.7 Đất chợ DCH 0,33 0,16

2.3 Đất NTNĐ NTD 1,35 0,67

3 Đất chưa sử dụng CSD 3,15 3,13

3.1 Đất bằng chưa sử dụng DSC 3,15 1,57

(Nguồn:UBND Phường Quang Trung)

- Đất nông nghiệp:

Có 46,73 ha, chiếm 23,22% diện tích tự nhiên. Trong đó bao gồm đất sản xuất nông nghiệp 43,17 ha chiếm 92,38% diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp 0,28 ha chiếm 0,60% diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản 3,28 ha chiếm 7,02% diện tích đất nông nghiệp.

a. Đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích 43,17%, chiếm 92,38% tổng diện tích đất nông nghiệp, trong đó diện tích trồng cây lâu năm chiếm ưu thế và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp

Diện tích 151,36 ha, chiếm 75,21% diện tích tự nhiên, được sử dụng vào các loại: đất phát triển hạ tầng 60,03 ha , nghĩa địa 1,35 ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 6,30 ha. Phát triển đô thị trong tương lai đất phi nông nghiệp ngày một gia tăng.

- Đất chưa sử dụng

Theo số liệu thống kê đất đai 2013 thì diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn phường là 3,15 ha ,chiếm 1,57% tổng diện tích đất tự nhiên của phường và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng.

4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai phường Quang Trung

Trong những năm vừa qua, do có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các cơ quan Ban ngành của tỉnh, và đặc biệt là UBND thành phố Thái Nguyên, công tác quản lý và sử dụng đất của phường đã được quan tâm đúng mức. Đảng uỷ, UBND phường thường xuyên chỉ đạo sát sao công tác quản lý địa chính theo đúng Luật. Các tài liệu văn bản quy định mới của Nhà nước, của tỉnh về quản lý và sử dụng đất được UBND phường cập nhật thường xuyên. Biên chế đội ngũ cán bộ làm công tác địa chính của phường gồm 3 người (đều có trình độ đại học), có năng lực chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Hệ thống bản đồ, hồ sơ sổ sách về

quản lý, giao đất, sử dụng đất của phường được lập đầy đủ, đúng quy định, những thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất được cập nhật thường xuyên đáp ứng được với yêu cầu thực tế của phường. Việc hoàn chỉnh thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho nhân dân cũng như công tác giám sát việc xây dựng nhà cửa, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích đảm bảo kịp thời chính xác. Các tranh chấp đất đai tại các khu dân cư được UBND phường phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo giải quyết kịp thời, có tình, có lý, đúng pháp luật, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Giải quyết các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhanh chóng, hướng dẫn các bên tham gia chuyển nhượng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ. Thị trường QSDĐ phường Quang Trung chịu ảnh hưởng bởi những biến động của Thị trường QSDĐ trên cả nước. Vì thế, khi giá đất trên thị trường trong nước tăng thì giá đất phường Quang Trung cũng tăng theo và ngược lại. ở các khu đất được đấu giá QSDĐ để giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án, giá đất trúng đấu giá QSDĐ khá cao. Tổ chức cấp đất ở tại khu tái định cư cho những hộ dân phải di dời để thực hiện dự án trên địa bàn phường như: khu dân cư đồi yên ngựa, khu dân cư số 4 tân thịnh… được thực hiện nhanh gọn nhưng vẫn còn một số hộ không chịu di dời và nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng vì họ cho rằng giá đất đền bù quá thấp so với thực tế.

4.1.4. Tình hình dân s ti khu vc gii phóng mt bng (QHDA) Bảng 4.2: Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng

Số TT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)

1 < 18 tuổi 273 30,13

2 Từ 18 đến 60 tuổi 491 54,19

3 > 60 tuổi 142 15,68

* Cộng 906 100

(Nguồn Thống kê dân số UBND phường Quang trung năm 2013)

Theo số liệu thống kê của UBND phường Quang Trung trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB thì số người ở độ tuổi dưới 18 là tương đối lớn, có 273/908 người chiếm tỷ lệ 30,95%, phần lớn các em đang theo học mẫu giáo và phổ thông cơ sở, một số ít đã nghỉ học và lao động tự do;

Số người ở độ tuổi từ 18 đến 60 là lớn nhất, có 491/906 người chiểm tỷ lệ 54,19%, trong số này một phần lớn lao động nông nghiệp, một phần lao động phi nông nghiệp và một phần đang theo học các trường chuyên nghiệp.

Số người ở độ tuổi trên 60 là thấp nhất, có 142/906 người chiếm tỷ lệ 15,68% số người này đã hết tuổi lao động, hiện đang sống cùng các con trong gia đình.

4.1.5. Tình hình lao động và vic làm ca người dân khu vc GPMB Bảng 4.3: Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng Số

TT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ

(%) Số khẩu Tỷ lệ(%)

1 Hộ nông nghiệp 80 35,24 380 41,92

2 Hộ phi nông nghiệp 147 64,76 526 58,06

Cộng 227 100 906 100

(Nguồn UBND phường Quang Trung năm 2013) Qua số liệu trên cho thấy tổng dân số trong khu vực dự án gồm 906 người, số hộ bị ảnh hưởng là 227 hộ, trong đó số hộ làm nông nghiệp là 80 hộ, chiếm 35,24%; Số hộ phi nông nghiệp là 147 hộ, chiếm 64,76%. Số lao động nông nghiệp gồm 380 người, chiếm 41,92%, số lao động phi nông nghiệp gồm 526 người, chiếm 58,06,37%.

Điều này cho thấy phường Quang Trung là phương trung tâm của thành phố, nên lao động chủ yếu là sản xuất phi nông nghiệp, ngoài việc sản xuất phi nông nghiệp họ còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác.

4.1.6. Đánh giá chung v điu kin t nhiên 4.1.6.1.Thuận lợi

- Phường Quang Trung có thể coi là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên. Vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá xã, xã hội.

- Phường là khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng và đồng đều, có nền địa chất tương đối ổn định, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình lớn, khu dân cư...

- Ngoài ra phường có nguồn tài nguyên đất rất thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là các loại cây hàng năm và hoa màu. Tạo điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế, cung cấp một phần nhu cầu lương thực, thực phẩm cho thành địa phương và thành phố.

- Diện tích đất thuỷ lợi tuy không cao song đã đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra trữ lượng nước ngầm của phường còn chưa khai thác nhiều. Nguồn nước mặt và nước ngầm có thể xây dựng các hồ chứa lớn, tạo cảnh quan đô thị và phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

- Thời tiết ổn định nên ít chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, hạn hán...

4.1.6.2. Khó khăn, hạn chế

- Phường nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, ngoài hai mùa chính còn những khoảng thời gian giao mùa, độ ẩm không khí cao...tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, vi rút...phát triển gây ra dịch bệnh, làm ảnh hưởng tới sản xuất.

- Tổng diện tích của phường không cao, trước sự biến động về dân số cũng như kinh tế xã hội làm nhu cầu về đất ở, đất phi nông nghiệp ngày càng cao, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm. Quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng cũng không lớn. Do đó đòi hỏi các nhà quản lý đất đai phải có phương án thích hợp để khai thác quỹ đất có hiệu quả nhất

4.1.7. Đánh giá chung v điu kin kinh tế - xã hi 4.1.7.1. Thuận lợi

- Phường có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng được nhu cầu của phường và khu vực thành phố.

- Các công trình hạ tầng cơ bản đã được xây dựng đầy đủ, tạo điều kiện cho việc sản xuất thuận lợi.

- Các công trình giáo dục, y tế, thể thao,... đã được xây dựng và cải tạo đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, phục vụ cho cuộc sống của nhân dân.

- Là phường trung tâm nên có nhiều tuyến đường lớn chạy qua đây cũng là điều kiện tốt đẻ phát triển ngành dịch vụ, công nghiệp và thu hút đầu tư từ ngoài địa phương

4.1.7.2. Khó khăn, hạn chế

- Các cơ sở sản xuất còn chưa lớn nên việc phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm chạp.

- Số lao động lớn nhưng chủ yếu là lao động phổ thông hoặc trình độ còn chưa cao.

- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, đất ở tăng, đất phi nông nghiệp tăng, nguồn lương thực tự cung tự cấp giảm, gia tăng dân số kéo theo những vấn đề về tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường.

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp đường Việt Bắc, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên (Trang 38 - 47)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(71 trang)