Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC GPMB ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TRONG KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
4.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và công tác bố trí tái định cư
* Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng
Bảng 4.11. Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng TT Lý do chậm bàn giao mặt bằng Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Chưa có đất tại khu tái định cư 3 30,0
2 Tranh chấp 1 10,0
3 Giấy tờ không hợp lệ 1 10,0
4 Không đồng ý về giá bồi thường 5 50,00
5 Lý do khác 1 10,0
Tổng 11 100,0
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy số hộ chậm bàn giao mặt bằng còn 11 hộ. Trong đó 2 nguyên nhân lớn nhất chưa có khu tái định cư và không đồng ý về giá bồi thường.
Có thể phân chia làm 2 nguyên nhân cơ bản. Một là nguyên nhân từ phía chủ đầu tư chưa thoả mãn được nguyện vọng của chủ sử dụng bị thu hồi đất và nguyên nhân từ chủ sử dụng đất không đáp ứng đủ yêu cầu với nhà đầu tư. Qua bảng ta thấy nguyên nhân thứ nhất là chủ yếu. Vì vậy chủ đầu tư dự án cần có phương án thay đổi để đáp ứng nguyện vọng của người dân một cách phù hợp nhất. Không những chỉ nhà đầu tư gặp khó khăn mà người dân cũng không được đảm bảo lợi ích. Ngoài lý do từ phía chủ đầu tư thì lý do từ chủ sử dụng đất không đáp ứng yêu cầu cửa chủ đầu tư cũng không nhỏ. Chủ yếu là chưa có đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này đặt ra bài toán cho chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho các hộ gia đình có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận được cấp giấy chứng nhận.
4.3.2. Chính sách hỗ trợ
Bảng 4.12. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
TT Loại hình hỗ trợ Số
hộ
Số
khẩu Mức hỗ trợ
Thành tiền (triệu đ)
1 Gia đình chính sách 6 11 2.000.000 đ/1 hộ 22,00
2 Hỗ trợ thuê nhà 32 146 1.191.780 đ/1 hộ 174,00
3 Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề 27 91 430.00 đ/1m2 7.300,00 4 Hỗ trợ đất nông nghiệp 40 158 8.000 đ /1m2 5.420,00 5 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 38 150 250.000 đ/ 1 khẩu 398,7
6 Hỗ trợ di chuyển ở 90 270 200.000 đ/ 1 hộ 18,3
7 Thưởng di chuyển trước thời hạn 46 200 250.000đ/ 1 khẩu 51,24 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng 3.12 ta thấy các khoản hỗ trợ của chủ đầu tư dự án cho các hộ gia đình trong khu vực bị thu hồi đất. Ngoài các khoản tiền bồi thường các chủ sử dụng còn được hỗ trợ theo quy định của tỉnh Thái Nguyên. Trong đó mức hỗ trợ cho gia đình chính sách chưa có quy định chung trong cả tỉnh. Căn cứ vào kinh phí của dự án mà chủ đầu tư đưa ra mức hỗ trợ hợp lý. Trong dự án này các hộ gia đình chính sách được hỗ trợ 2 triệu đồng trên 1 hộ. Ngoài ra các khoản hỗ trợ khác đều được chủ đầu tư dự án căn cứ vào quy định của địa phương để đưa ra mức hỗ trợ trong từng trường hợp.
Ta thấy như đã phân tích ở bảng 3.12 mức hỗ trợ cho đào tạo nghề nghiệp và chuyển đổi việc làm rất lớn. Thực tế khu GPMB đã thu hồi một diện tích không nhỏ đất nông nghiệp. Đó cũng phần nào ảnh hưởng tới đời sống của người dân và sự phát triển của phường. Ngày nay trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành kinh tế thì việc chuyển đổi việc làm cho người dân càng trở nên quan trọng và sáng suốt. Có thể nói đây cũng là cơ hội cho nhiều gia đình, cá nhân có cơ hội chuyển sang những ngành nghề đang phát triển và có nhu cầu lao động lớn trong tương lai. Góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế.
4.3.3 Chính sách tái định cư
Bảng 4.13. Kết quả điều tra tái định cư
TT Hình thức P. Phan Đình Phùng
Số hộ cần di chuyển Tỷ lệ (%)
1 Đã có chỗ ở ổn định 100 76,94
2 Chưa có chỗ ở ổn định 19 14,6
3 Chưa di chuyển 11 8,46
Tổng cộng 130 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra hộ gia đình)
Việc thực hiện chính sách tái định cư của dự án đang tiến hành nhưng chưa hoàn thiện. Hiện dự án đã có 4 khu tái định cư với hơn 100 lô đất. Tuy nhiên tính tới thời điểm 30/11/2014, mới có 100 hộ được giao đất tái định cư chiếm 76,94%. 19 hộ vẫn chờ xin giao đất và chưa có chỗ ở ổn định chiếm 14,6%. Còn lại 11 hộ chưa chuyển đi vì nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là không đồng ý với giá đền bù của chủ đầu tư.
Qua kết quả trên, chính quyền và chủ đầu tư dự án cần có phương án giao đất đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ chưa được giao đất để các hộ ổn định đời sống và sản xuất.
Với các hộ chưa giao đất cần tìm cách thoả thuận hoặc dùng biện pháp cưỡng chế với những trường hợp cố tình không giao đất nhằm đảm bảo tiến độ chung của dự án.
4.3.4. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân
Bảng 4.14. Kết quả điều tra ý kiến người dân về công tác GPMB Tổng số
Ghi chú Số
hộ
Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn nhất trí
ủng hộ dự án 20 40
Đề nghị thực hiện dự án đúng tiến độ, chất lượng công trình phải đảm bảo theo quy định
2 Giá bồi thường đất ở
thấp 13 26
Đề nghị bồi thường theo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm (ít nhất cũng phải bằng 80% - 90% giá thị trường)
3 Giá bồi thường tài
sản thấp 8 16 Đề nghị tăng giá vì giá vật liệu xây dựng hiện nay tăng rất cao 4 Hỗ trợ Đất tái định
cư 9 18 Đề nghị xây dựng cơ sở hạ tầng nhanh và công khai giá đất.
(Nguồn: Số liệu điều tra,2014)
Theo kết quả điều tra thực tế và ý kiến từ người dân, cho thấy các hộ trong vùng quy hoạch dự án đều nhất trí với chủ trương của Nhà nước về thực hiện Dự án nâng cấp đường Việt Bắc, đồng thời có những kiến nghị đề xuất phù hợp với tình hình thực tế như: Đề nghị thực hiện dự án đúng tiến độ, chất lượng công trình phải đảm bảo theo quy định; bồi thường đất ở và tài sản theo giá thực tế trên thị trường tại thời điểm... Đề nghị xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư nhanh và công khai giá đất.