Điều kiện kinh tế- xã hội

Một phần của tài liệu Đánh giá kết quả công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã lương sơn, huyện yên lập, tỉnh phú thọ giai đoạn 2011- tháng 7 năm 2014 (Trang 35 - 42)

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Lương Sơn

4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế (theo giá trị thực tế).

- Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 59,2%. Giảm 2,5% so với năm 2013.

- Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiếm 25,3%

tăng 1,8% so với năm 2013.

- Ngành thương mại – dịch vụ chiếm 15,5% tăng 0,7% so với năm 2013.

Bình quân lương thực đạt 412,6kg/người/năm bằng 100,3% so với kế hoạch và bằng 100,5% so với năm 2013.

Bình quân thu nhập ước đạt 14,5 triệu đồng/người/năm bằng 115,1% so với kế hoạch và bằng 129,5% so với năm 2013.

4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a) Kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản

* Ngành trồng trọt

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy 614,4 ha đạt 105,6% kế hoạch và tăng 1,6% so với năm 2013, năng suất bình quân đạt 51,7 tạ/ha đạt 97,4% kế hoạch và bằng 100,8% so năm 2013, sản lượng lúa đạt 3.177 tấn đạt 102,2% kế hoạch và tăng 2,5% so năm 2013.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng 82,6 ha đạt 82,6% kế hoạch bằng 83,4% so với năm 2013; năng suất ngô đạt 40 tạ/ha đạt 98,8% kế hoạch và bằng 98% so năm 2013. Sản lượng 330,4 tấn bằng 81,6% kế hoạch và bằng 81,7% so với cùng kỳ 2013. Trong đó diện tích ngô đông 45,7 ha bằng 130,6% so với kế hoạch và bằng 144,8% so với năm 2013.

- Cây lạc: Diện tích gieo trồng 74,7 ha đạt 105,2% so với kế hoạch, bằng 78,5% so với năm 2013, năng suất đạt 16 tạ/ha, sản lượng đạt 119,5 tấn bằng 102% so với kế hoạch và bằng 68,9% so với năm 2013.

- Cây khoai lang: Diện tích 22,3 ha đạt 89,2% so với kế hoạch, bằng 89,2% so với cùng kỳ năm 2013. Năng suất đạt 50 tạ/ha bằng 98.4% so với kế hoạch và bằng 96,2% so với năm 2013. Sản lượng 111,5 tấn đạt 87,8% so với kế hoạch, bằng 85,8% so với cùng kỳ.

- Cây sắn: Diện tích 114 ha bằng 142,5% so với kế hoạch và bằng 128,8% so với cùng kì năm 2013, năng suất đạt 135 tạ/ha bằng 100% so với kế hoạch và bằng 122,7% so với năm 2013, sản lượng cây sắn đạt 1.539 tấn bằng 142,5% so với kế hoạch và bằng 158,1% so với năm 2013.

- Cây chè: Diện tích 143,4 ha trong đó: Diện tích chè cho sản phẩm 130 ha đạt 104,8% kế hoạch và bằng 104,8% so với năm 2013, năng suất chè bút tươi 76 tạ/ha đạt 89,4% kế hoạch và bằng 105,6% so với năm 2013, sản lượng chè búp tươi đạt 988 tấn bằng 93,7% kế hoạch và bằng 110,6% so với năm 2013. Diện tích chè trồng mới, trồng lại 12,4 ha đạt 206,7% so với kế hoạch.

* Chăn nuôi

- Đàn trâu, bò của xã đã tăng 131 con, dự tính tổng đàn trâu bò năm 2014 là 1.280 con, trong đó: Tổng đàn trâu là 1.165 con đạt 105,9% kế hoạch và bằng 113,1% so năm 2013, tổng đàn bò 115 con đạt 102,7% kế hoạch và bằng 107,5% so năm 2013.

- Tổng đàn lợn và đàn gia cầm 56,3 nghìn năm, trong đó: Đàn lợn là 5,3 nghìn đạt 101,9% kế hoạch và bằng 98,6% so năm 2013, tổng đàn gia cầm 51 nghìn con đạt 104,1% kế hoạch và bằng 102,0% so năm 2013.

* Thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản trong năm gặp nhiều khó khan do ảnh hưởng của thời tiết, diện tích nuôi thả là 72 ha đạt 100% kế hoạch và bằng 100% so với năm 2013. Tuy nhiên sản lượng sụt giảm đáng kể do ảnh hưởng của trận lũ quét xảy ra giữa tháng 9/2014, tổng sản lượng thu hoạch 108 tấn đạt 65,1% kế hoạch là bằng 93,1% so năm 2013.

* Lâm nghiệp

- Tổng diện tích đất rừng hiện có: 1.414,53 ha trong đó: Diện tích đất rừng phòng hộ có 158 ha, diện tích đất rừng sản xuất 1.256,53 ha, tỉ lệ che phủ rừng 65%.

- Trồng rừng tập trung 16,5 ha đạt 100% kế hoạch và bằng 58,9% so với cùng kỳ 2013

-Trồng cây phân tán 30 nghìn cây đạt 430,8% kế hoạch và bằng 93,3%

so với cùng kỳ 2013. Bảo vệ rừng tự nhiên khoanh nuôi tái sinh 77,4 ha

- Sản lượng gỗ khai thác 1.800 m3 bằng 105,8% so với năm 2013, sản lượng củi khai thác 950 m3 bằng 100% so với năm 2013. Giá trị canh tác trên 1 ha đất lâm nghiệp ước đạt 16,7 triệu đồng/năm.

b) Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.

- Hoạt động ngành công nghiệp trong những năm qua có sự phục hồi và phát triển, hiện nay trên địa bàn xã có 6 doanh nghiệp đang hoạt động và làm ăn có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp thu hút thường xuyên từ 60 đến 80 lao động với thu nhập ổn định từ 3,5 đến 4 triệu đồng/người/tháng.

- Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển đa dạng như cơ khí, chế biến nông sản, lắp ráp nhôm kính, sản xuất đồ mộc dân dụng, xay sát lương thực, chế biến chè… Hiện nay trên địa bàn xã có 79 hộ hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp sản xuất và kinh doanh có hiệu quả.

- Toàn xã có gần 20 tổ, nhóm thợ xây dựng đảm bảo công việc làm quanh năm cho khoảng 120 lao động với thu nhập từ 4,5 đến 6 triệu đồng/người/tháng.

c) Khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ

Toàn xã có 141 cơ sở gồm dịch vụ vận tải, buôn bán lẻ, phục vụ ăn uống, khám chữa bệnh…Thu hút hàng tram lao động có thu nhập hàng tháng ổn định.

4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

* Dân số

Theo số liệu thống kê, năm 2014 dân số xã Lương Sơn là 8.697 người, với 2.311 hộ gia đình, trên địa bàn có năm dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc mường chiếm trên 80% còn lại là dân tộc kinh, dân tộc dao, dân tộc hoa và dân tộc tày.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,69%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 18%.

* Cơ cấu lao động và việc làm

Số người trong độ tuổi lao động là 4.144 người, lao động nam là 2.113 người chiếm 50,99% so với độ tuổi lao động, nữ là 2.031 người chiếm 49,01 so với độ tuổi lao động.

Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề:

- Lao động nông nghiệp

- Lao động công nghiệp và xây dựng - Lao động dịch vụ và thương mại

Số lao động trong độ tuổi cơ bản còn thiếu việc làm, ngoài sản xuất nông lâm nghiệp bà con nhân dân đã tận dụng thời gian nông nhàn phát triển các ngành nghề phụ và dịch vụ (làm đậu, xây dựng, làm gạch…), xã cần quan tâm tạo mô hình kinh tế đa dạng nhằm thu hút lao động.

4.1.2.4. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn.

Các điểm dân cư được phân bố rải rác trên địa bàn xã gồm 19 khu hành chính. Trong những năm qua đời sống, kinh tế của nhân dân ở khu dân cư đều được nâng lên, lỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm.

Hệ thống loa truyền thanh kịp thời thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của đảng, nhà nước, các hoạt động của nhà nước đến khu dân cư.

Trường học, trạm y tế, lớp mẫu giáo đã và đang được quan tâm đầu tư xây dựng phục vụ tốt cho nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh trong cộng đồng dân cư.

Tình hình sử dụng đất trong khu dân cư những năm qua nhìn chung ổn định, ít xảy ra tranh chấp.

4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a) Giao thông

Được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, cũng như đầu tư của tỉnh, những năm gần đây mạng lưới giao thông trên địa bàn xã đã được tăng cường đầu tư nâng cấp và xây dựng mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và giao lưu kinh tế, hàng hóa của nhân dân.

- Đường tỉnh lộ: có 2 tuyến đường

+ Tuyến đường tỉnh lộ 321B đi từ thị trấn Yên Lập chạy qua xã Lương Sơn với chiều dài 5,5 km đến Mỹ Lung sau đó đến tỉnh Yên Bái, long đường 5,5m nền đường rộng 7,5m đã trải nhựa, hai bên là hệ thống thoát nước chạy dọc theo tuyến đường.

+ Tuyến đường tỉnh lộ 321A đi từ ngã 3 Lương Sơn đến xã Phượng Vĩ với chiều dài đi qua xã là 3,2 km.

- Đường trục liên xã: có 3 tuyến với tổng chiều dài 8,4km.

- Đường liên thôn: có 13 tuyến với tổng chiều dài 22,7 km

- Hệ thống đường giao thông nội đồng gồm 15 tuyến với tổng chiều dài là 7,5 km.

- Hệ thống đường nội thôn: gồm 95 tuyến, với tổng chiều dài 59,9 km b) Thủy lợi

Trong những năm gần đây bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, đã đầu tư sửa chữa nâng cấp và xây dựng mới nhiều công trình thủy lợi, góp phần tăng diện tích lúa nước được tưới.

- Hệ thống kênh mương: có 93 tuyến kênh mương và tổng chiều dài là 41,4 km trong đó 15 tuyến được kiên cố và 78 tuyến kênh mương đất.

- Hệ thống đập tràn: có 4 cái đã được kiên cố hóa và hiện tại đang sử dụng tốt.

- Hệ thống song ngòi, ao hồ: Toàn xã có 16 ao, hồ đây là nơi cung cấp nước cục bộ cho nhân dân địa phương sản xuất nông nghiệp.

c) Năng lượng

Hiện xã có 8 trạm biến áp với tổng công suất 970 KV. Đã cơ bản đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng điện năng trên địa bàn, 100% số hộ gia đình đã được sử dụng điện lưới quốc gia.

d) Bưu chính viễn thông

Trong những năm qua mạng lưới bưu chính viễn thông trên địa bàn được mở rộng hiện có 4 cột ăngten thu, phát song đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và quốc phòng an ninh.

e) Cơ sở văn hóa

Các hoạt động văn hóa luôn bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa các khu dân cư được chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Các hoạt động văn hóa thông tin, truyền hình, truyền thanh và các phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, phong trào thể dục thể thao luôn được duy trì và phát triển ở địa phương.

f) Cơ sở y tế

Trên địa bàn xã có 1 trạm y tế được công nhận đạt chuẩn quốc gia y tế.

Cán bộ của trạm đã đạt chuẩn các tiêu chí giai đoạn 2010-2020. Thái độ phục vụ, vai trò trách nhiệm của các y bác sỹ ngày càng được nâng lên, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh được trang bị bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu của người bệnh và nhân dân.

g) Cơ sở giáo dục- đào tạo

Công tác giáo dục của xã trong những năm qua có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy và học được nâng lên, hệ thống trang thiết bị đã và đang được quan tâm đầu tư đáp ứng nhu cầu dạy và học.

Hệ thống giáo dục trên địa bàn xã Lương Sơn hiện có

- Trường mầm non Lương Sơn với tổng số học sinh là 590 cháu.

- Trường tiểu học:

+ Trường tiểu học Lương Sơn A với tổng số học sinh là 525 em.

+ Trường tiểu học Lương Sơn B với tổng số học sinh là 225 em.

- Trường THCS Lương Sơn với tổng số học sinh là 477 em.

h) Cơ sở thể dục- thể thao

Hoạt động thể dục thể thao được duy trì và phát triển, đa dạng nhiều loại hình như bóng bàn, bóng đá, bóng chuyền… thường xuyên thi đấu giao lưu và tham gia các giải do huyện tổ chức.

i) Cơ sở dịch vụ xã hội

Các hoạt động dịch vụ thương mại trên địa bàn xã trong những năm qua chưa phát triển. Hiện xã có 1 chợ nằm ở khu trung tâm tã với diện tích mặt bằng là 4.100 m2

Một phần của tài liệu Đánh giá kết quả công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã lương sơn, huyện yên lập, tỉnh phú thọ giai đoạn 2011- tháng 7 năm 2014 (Trang 35 - 42)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(71 trang)