PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Lương Sơn
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2014 hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lương Sơn năm 2014 Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 2671,00 100
1 Đất nông nghiệp NNP 2303,10 86,22
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 803,28 30,07
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 507,90 19,02
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 394,43 14,77
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 113,47 4,25
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 295,38 11,05
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1414,53 52,96
1.2.1 Đất trồng rừng sản xuất RSX 1256,53 47,04
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 158,00 5,92
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 85,17 3,19
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 240,34 9,00
2.1 Đất ở OTC 64,59 2,42
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 64,59 2,42
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2.2 Đất chuyên dùng CDG 104,59 3,91
2.2.1 Đất XD trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0,25 0,009
2.2.2 Đất quốc phòng CQP
2.2.3 Đất an ninh CAN
2.2.4 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi NN CSK 15,61 0,58
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 88,73 3,32
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,03 0,001 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,63 0,21 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 65,50 2,45
2.6 Đất nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 127,68 4,78
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 26,28 0,98
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 101,40 3,80
(Nguồn: UBND xã Lương Sơn)
Hình 4.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Xã Lương Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2671,00 ha, cơ cấu đất đai của xã tương đối hợp lý, thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp và các ngành kinh tế xã hội, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã.Trong đó nhóm đất nông nghiệp là 2303,10 ha chiếm 86,22% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích 240,34 ha chiếm 9,00%; nhóm đất chưa sử dụng vẫn còn 127,68 ha chiếm 4,78% diện tích đất tự nhiên.
4.2.2. Tình hình quản lí đất đai
Thực hiện đúng Luật Đất đai năm 2003, cùng với sự chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xã Lương Sơn đã kết hợp các ban ngành khác với sự chỉ đạo của Đảng ủy chính quyền đã có những hoạt động thiết thực để công tác quản lý sử dụng đất trên địa bạn xã hoạt động chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
4.2.2.1.Công tác xác định và thành lập bản đồ địa giới hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ về đo đạc
thành lập địa giới hành chính. UBND xã Lương Sơn phối hợp với ngành chức năng và các xã giáp ranh tiến hành rà soát lại toàn bộ ranh giới của xã.
Trên cơ sở đo đạc , phân định ranh giới được cắm mốc rõ ràng. UBND xã Lương Sơn đã thực hiện việc quản lý và sử dụng đất đúng ranh giới được phân định, không để xảy ra tranh chấp, khiếu kiện với các xã xung quanh.
Thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của hủ tướng chính phủ, xã đã phối hợp cùng với cơ quan chức năng tiến hành đo đạc lập bản đồ giải thửa 299/TTg năm 1984 và được chỉnh lí bổ sung năm 1988.
4.2.2.2.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện quyết định 863/QĐ-UB ngày 27/12/1991 của UNND tỉnh Vĩnh Phú cũ về việc lập QHSDĐ cấp xã, phường, thị trấn giai đoạn 1993- 2000, quyết định 688/QĐ-UB ngày 15/03/2001 của chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt dự án lập QHSDĐ cấp xã giai đoạn 2001-2005, quyết định số 1374/QĐ-CT ngày 30/5/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt dự toán kinh phí dự án lập bổ sung quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010, kế hoạch số 3184/KH-UBND ngày 09/10/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Tính đến ngày 1/1/2015 tổng diện tích đã giao cho các đối tượng sử dụng trên địa bàn xã là 1896,85ha chiếm 71% tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó:
- Hộ gia đình cá nhân đã nhận giao đất 1359,84ha, chiếm 51% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất nông nghiệp: 1293,89ha + Đất phi nông nghiệp: 65,65ha
- Cơ quan đơn vị của nhà nước đã nhận giao 6,39ha đất phi nông nghiệp chiếm 0,23% diện tích tự nhiên.
- UBND xã đang quản lý sử dụng 56,50ha chiếm 2,11% diện tích tự nhiên bao gồm:
+ Đất nông nghiệp: 45,26ha + Đất phi nông nghiệp: 11,24ha
- Tổ chức kinh tế đang quản lý sử dụng: 474,09ha chiếm 17,75% tổng diện tích tự nhiên.
4.2.2.4. Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
UBND xã Lương Sơn luôn quan tâm, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai hiện có tại địa phương, không để hiện tượng sử dụng đất sai mục đích hoặc tự ý lấn chiếm đất công sảy ra. Trong 5 năm trở lại đây chỉ có một số vụ tranh chấp nhỏ về ranh giới thửa đất đã được UBND xã giải quyết theo đúng thẩm quyền, không có hiện tượng khiếu kiện về đất đai kéo dài, hoặc vượt cấp xảy ra trên địa bàn.
4.2.2.5. Công tác đăng ký QSDĐ, cấp GCNQSDĐ
Hiện nay các hộ gia đình đang sử dụng đất trồng cây hàng năm và đất thổ cư đều đã được cấp GCNQSD đất.
4.2.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai.
Công tác thống kê, kiểm kê đât đai trên địa bàn xã được thực hiện hàng năm theo kế hoạch và theo quy định.
Theo số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 1/1/2014 Xã Lương Sơn đã tiến hành tổng kiểm kê toàn bộ diện tích tự nhiên của xã là 2671,00ha bao gồm: Đất nông nghiệp 2302,98ha, đất phi nông nghiệp 240,34ha, đất chưa sử dụng 127,68ha.
4.2.2.7.Công tác tài chính và phát triển thị trường quyền sử dụng đất.
Công tác thu nộp tiền từ việc giao đất, cho thuê đất và các lệ phí khác từ đất đai đã được thực hiện tương đối tốt trong những năm gần đây. Hàng
năm xã đã thu đủ số tiền từ việc giao cấp đất ở mới, cho thuê đất, lệ phí chuyển nhượng đất, phí nhà đất… theo đúng thủ tục, thẩm quyền và nộp vào kho bạc nhà nước theo quy định.
Bên cạnh đó những trường hợp mua bán đất của các hộ gia đình cá nhân đều được UBND xã hướng dẫn xác nhận và làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
4.2.2.8.Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng Luật Đất đai 2003 và chỉ đạo thực hiện các văn bản dưới Luật, những Thông tư, chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thi hành Luật Đất đai tới toàn thể nhân dân.
- Chỉ đạo các tổ thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý đất đai theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường.