PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014
TT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
(1) (2) (3) (4) (5)
Tổng diện tích tự nhiên 2085,42 100
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1802,51 84
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1751,84 84
1.1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 316,4 14,21
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 470,26 22,55
1.1.1.2 Đất cỏ trong chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây trồng năm khác HNK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 183,96 8,82
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 748,56 35,89
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 52,66 2,53
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 275,91 15,97
2.1 Đất ở OTC 57,17 2,74
2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 57,17 2,74
2.2 Đất chuyên dung CDG
2.2.1 Đất trụ sở CQ, công trình sự nghiệp CTS 0,14 0,01
2.2.2 Đất SX,KD phi nông nghiệp CSK
2.2.3 Đất quốc phòng CQP 45,42 2,18
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC
2.2.5 Đất an ninh CAN
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1,44 0,07 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,02 0,29 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 113,59 5,44
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 0,5 0,02
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình)
31
Qua bảng 4.3 cho xã Tân Khánh có diện tích tự nhiên là 2085,42 ha. Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 loại chính:
* Nhóm đất nông nghiệp
- Xã Tân Khánh có 1751,84 ha đất nông nghiệp, chiếm 84% tổng diện tích tự nhiên của xã, đất sản xuất nông nghiệp có 1751,84 ha chiếm 84% diện tích đất nông nghiệp, diện tích trồng cây hàng năm 296,4 ha, chiếm 14,21% tổng diện tích tự nhiên, đất trồng cây lâu năm 183,96 ha, chiếm 8,82% tổng diện tích tự nhiên.
- Diện tích đất rừng sản xuất 748,56 ha chiếm 35,89% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 52,66 ha, chiếm 2,53% tổng diện tích tự nhiên.
* Nhóm đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 275,91 ha, chiếm 15,97% diện tích đất của xã. Trong đó:
- Đất ở 57,17 ha chiếm 2,74%.
- Đất Trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp 0,14 ha chiếm 0,01%
- Đất quốc phòng 45,42 chiếm 2,18%
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6,02 ha chiếm 0,29%.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng 1,44 ha chiếm 0,07%
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 113,59 ha chiếm 5,44 %.
*Nhóm đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng 0,5 ha 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên được UBND xã quản lý.
*Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên,kinh tế -xã hội và môi trường của xã Tân Khánh:
- Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được :
+ Các mục tiêu đề ra phù hợp với thực tế ,đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân nên được nhân dân ủng hộ ,tích cực thực hiện .
+ Năng lực thực tiến của cán bộ ngày càng được nâng cao.
32
+Xây dựng chương trình kế hoạch có trọng tâm,trọng điểm,có kiểm tra,giám sát,phân cồn,phân nhiệm rõ ràng nên hiệu quả công tác lãnh đạo đạt mục tiêu,yêu cầu đề ra.
+ Tình hình an ninh - chính trị ,trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định.không có biến cố lớn xảy ra.
- Những hạn chế:
+ Kinh tế chưa tập trung, phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương để tạ sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực đời sống kinh tế-xã hội.
+ Số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp,cơ sở chăn nuôi,chế biến tăng song chư đảm bảo môi trường.
+ Tệ nạn xã hội,nhất là tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp.
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai
4.2.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Sau khi Luật Đất đai 2003 , Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND xã đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
4.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Đến nay địa giới hành chính giữa các xã với các đơn vị xã giáp ranh trong huyện đã được xác định bởi các mốc giới cố định trên thực địa và đều được chuyển vẽ lên bản đồ. Bên cạnh đó, việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính của xã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
33
4.2.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Đến nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500 đến 1/2.000. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được thực hiện tốt theo quy định định kỳ 5 năm cùng với công tác kiểm kê đất đai.
4.2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Những năm trước đây, xã chưa lập quy hoạch sử dụng đất, song UBND xã cũng tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và quy hoạch chi tiết tại một số khu vực đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế - xã hội.
4.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Xã quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật với diện tích tự nhiên 2085,42 ha.
- Quản lí diện tích đất theo đối tượng sử dụng được thể hiện qua biểu đồ 4.2:
Hộ gia đình, cá nhân
UBND Xã Quốc Phòng
Hình 4.2: Kết quả quản lí diện tích đất theo đối tượng sử dụng
34
Qua đó diện tích đất theo đối tượng sử dụng là: 102,51 ha, trong đó:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng: 57,17 ha - UBND Xã sử dụng : 0,14 ha - Quốc phòng : 45,2 ha
4.2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được các cấp các ngành địa phương và người dân quan tâm, được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai.
4.2.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Xã thực hiện việc thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo đúng quy định của Luật Đất đai.
4.2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai
Để thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, xã thực hiện theo đúng mục đích của pháp luật hiện hành.
4.2.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Đến nay xã đã xây dựng và hoàn thiện xong hệ thống thông tin đất đai của xã.
4.2.2.10. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND tỉnh ban hành được UBND xã thực hiện chặt chẽ theo sự chỉ đạo của UBND huyện.
4.2.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác này được UBND xã thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND huyện thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng,... thực hiện nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp GCNQSDĐ, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất nên phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
35
4.2.2.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Nhìn chung, công tác kiểm tra có nhiều cố gắng và thực hiện khá tốt, hạn chế tình hình lấn chiếm đất đai trái phép. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng sai mục đích, tự ý chuyển mục đích sử dụng.
4.2.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Trong những năm gần đây xã đã tổ chức các chương trình phổ biến và mở các lớp để nâng cao tầm hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai.
4.2.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
Vận động, giải thích, hướng dẫn nhân dân hiểu pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật, đồng thời với chủ trương giải quyết đơn thư đúng chức năng thẩm quyền, khắc phục để đơn thư không tồn đọng kéo dài.
4.2.2.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Sau khi có Luật Đất đai năm 2003, xã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”
và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà đất.