Hiệu quả nghệ thuật của kiểu so sánh A nh B

Một phần của tài liệu So sánh tu từ trong thơ tố hữu (Trang 37 - 45)

Qua khảo sát, chúng tôi thấy rằng, Tố Hữu hầu nh sử dụng kiểu cấu trúc so sánh A nh B. Tần số xuất hiện kiểu cấu trúc này cao và đợc biến hoá

đa dạng. Trong đó ông chủ yếu sử dụng kiểu so sánh Aa nh Bb. Đây là kiểu so sánh thể hiện đợc đầy đủ 4 yếu tố A (yếu tố đợc so sánh); a,b (yếu tố biểu hiện cơ sở so sánh) B (yếu tố chuẩn so sánh). Tố Hữu đã sử dụng biến hoá

thành các kiểu so sánh A nh B (so sánh một hình ảnh, một đối tợng với một hình ảmh, đối tợng mà không có yếu tố cơ sở so sánh). kiểu so sánh mở rộng nh: Ax nh B1B2; Aa nh B1bB2b. Đó là kiểu so sánh hai đối tợng, hai hình

ảnh trong một câu thơ, hay là so sánh một hình ảnh, một đối tợng với hai hay nhiều hình ảnh, đối tợng. Có khi vế (B) đợc mở rộng thể hiện phẩm chất mới nhằm khẳng định rõ hơn, sâu sắc hơn phẩm chất, trạng thái của vế (A)... và Tố Hữu cũng thờng sử dụng câu giải thích sau thành phần so sánh.

Nhìn chung, so sánh của Tố Hữu rất tiêu biểu cho t duy thơ ông.

Phần nhiều lối so sánh của ông làm cho sự vật, con ngời cụ thể hơn, nhng

đằng sau đó các hình ảnh sự vật đợc nâng lên tầm khái quát, có khi trừu tợng và thể hiện tính bóng bẩy.

3.1.1. Trớc hết, phải nói tới Tố Hữu sử dụng kiểu so sánh Aa nh Bb chiếm số lợng lớn. Đây là hình thức so sánh đầy đủ nhất của phép so sánh tu từ tạo sự cân đối hài hoà trong cấu trúc thơ. Các yếu tố, A( yếu tố đợc so sánh (hoặc) bị so sánh) và yếu tố B (đợc đa ra làm chuẩn để so sánh), thờng có cấu tạo là một kết cấu C/V.

Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung

Gió lay nh sóng biển tung trắng bờ.

C V C V

Trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù, chúng ta bắt gặp một tập thể anh hùng giàu lòng yêu nớc. Trong tập thể anh hùng đó, chúng ta gặp các bà, các mẹ trực tiếp góp sức mình cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc với sự tự nguyện nhiệt thành. Đây là hai câu thơ tuyệt đích nói về khí phách hiên ngang của bà mẹ. Các bà mẹ đứng trớc mũi súng của kẻ thù vẫn ngẩng cao mái đầu bạc, tấm thân già nua các bà mẹ che chắn, bảo toàn cho sự bình yên của đất nớc.

Với kiểu so sánh truyền thống này, Tố Hữu đã thể hiện đợc rõ tính chất anh hùng bà mẹ Việt Nam trong câu thơ trên.

Cũng với kiểu so sánh này nhng ở thành phần (a) đợc mở rộng ra nhiều và tiếp đó là yếu tố chỉ quan hệ so sánh đứng đầu câu thơ khác, sau thành phần ( B ) là có câu thơ giải thích:

Việt nam, ôi tổ quốc thơng yêu Trong khổ đau, ngời đẹp hơn nhiều

Nh bà mẹ sớm chiều gánh nặng Nhẫn nại nuôi con suốt đời im lặng

( Chào xuân )

Với hình thức so sánh biến hoá đa dạng này giúp cho ngời đọc càng nhận rõ về tính chất (bản chất) của yếu tố đợc so sánh và yếu tố làm chuẩn so sánh. Thật sâu lắng và tha thiết biết bao khi tổ quốc vợt qua nhng đau khổ, hy sinh mất mát. và tổ quốc chúng ta sáng đẹp hơn trong cuộc chiến đấu với quân thù. Cũng nh các bà mẹ âm thầm lặng lẽ hy sinh hiến dâng cả cuộc đời mình cho cách mạng, cho dân tộc, thiết tha với tổ quốc. Đó là hành động cao cả vô giá của các bà mẹ ban tặng cho vẻ đẹp cuộc sống.

Trong kiểu so sánh này Tố Hữu thờng nhấn mạnh ở yếu tố cơ sở so sánh, có khi yếu tố chỉ cơ sở so sánh đợc chuyển tiếp sang đầu dòng thơ thứ hai, thứ ba...

Anh đi xuôi ngợc tung hoành Bớc dài nh gió lay thành chuyển non

( Tiếng hát sang xuân)

Đây là cách thức mà Tố Hữu bộc lỗ, bày tỏ trực tiếp những tâm sự đối với ngời đọc. Dựa vào yếu tố cơ sở so sánh đợc nhấn mạnh đặt lên đầu câu thơ thứ hai nối liền từ câu thơ thứ nhất cho thấy: Nhà thơ nói về anh giải phóng quân với bao tình thơng mến, lòng cảm phục. Nhà thơ cùng chúng ta kính chào anh những con ngời đẹp nhất, toả sáng lồng lộng nh trong huyền thoại.

Sử dụng lối so sánh mở rộng yếu tố cơ sở so sánh, Tố Hữu đã tạo ra nghĩa mới nhiều tầng, nhiều bậc, đẩy xa trí tởng tợng liên tuởng, sự cảm nhận tri giác mới mẽ của vế (A) và (B) sang nhiều mối quan hệ để tạo ra chuỗi so sánh mới nhằm khẳng định phẩm chất mới mẽ của mệnh đề (A) và (B).

Có khi tác giả đặt yếu tố quan hệ so sánh (nh) lên đầu câu ( Đầu dòng thơ thứ hai). Có tác dụng tác động trực tiếp vào tri giác cũng nh cảm xúc của ngời đọc:

Tây nguyên gan góc dạn dày Nh cây lim đứng, chẳng lay giữa ngàn

( Nớc non ngàn dặm) Hắn rớn cổ dơng mi trợn mắt

Nh hổ mang chột bắt đợc mồi

(Bà má Hậu Giang)

Đặt từ so sánh “nh” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh vật mẫu ví, tạo tính chất quan trọng, gợi sự chú ý cho ngời đọc: Khẳng định ý chí vững vàng nh sắt, cứng nh đồng không gì lay chuyển của ngời dân tây nguyên nói riêng và con ngời Việt Nam nói chung, khẳng định sức mạnh quật khởi không chịu khuất phục của con ngời Việt Nam trớc những hành động dã ma của kẻ thù.

Tố Hữu khẳng định chính những con ngời nh “dãy Trờng Sơn” ấy đã viết nên trang sử sáng ngời của dân tộc ta trong thế kỷ này và làm cho con đờng ngàn dặm nớc non dẫn tới đỉnh cao của nhân phẩm. Hàng chục triệu tấn bom trút xuống đất nớc nhng ý chí của ta vẫn vững nh sắt, cứng nh đồng, không gì lay chuyển - Đó chính là con ngời Việt nam; phê phán hành động xấu xa, tàn bạo của kẻ thù. Qua đó Tố Hữu muốn nhấn mạnh lòng căm thù giặc sâu sắc.

Nhìn chung, kiểu so sánh Aa nh Bb đợc Tố Hữu vận dụng nhiều trong thơ, kiểu so sánh này gợi cho câu thơ cân đối, hài hoà, lối mở rộng vế cơ sở so sánh giúp ngời đọc trực tiếp biết đợc điều mà tác giả nhấn mạnh, muốn ngời đọc khắc ghi sâu đậm, vào tiềm thức. Tố Hữu muốn ngời đọc cảm nhận những hình ảnh, đối tợng trong thơ ca nh đang vẫn động ngoài kia của cuộc sống. Muốn ngời đọc thấy đợc tầm quan trọng của mọi biến thái, đổi thay của cuộc đời.

3.1.2. Các biến thể khác

Các câu thơ của Tố Hữu thờng đợc triển khai một cách đa dạng, toả

nhánh trên nhiều miền liên tởng khác nhau. So sánh một hình ảnh, một đối t- ợng thông qua một hình ảnh, một đối tợng:

Con ngời nh dãy Trờng sơn Vững chân bám trụ, chẳng sờn óc gai

( Nớc non ngàn dặm)

Kiểu so sánh này không có yếu tố cơ sở so sánh. Tuy nhiên tác giả sử dụng kiểu so sánh này muốn ngời đọc liên tởng, tự khám phá theo bản chất

vấn đề. Điều đó làm cho vấn đề thêm phong phú. với hình thức so sánh trực tiếp hai hình ảnh với nhau không qua yếu tố cơ sở so sánh, là ý đồ của nhà thơ muốn trực tiếp đập vào mắt ngời đọc, lối cảm thụ biến hoá đa dạng. ở

đây, câu thơ thể hiện con ngời Việt Nam anh dũng, kiên cờng, vững vàng, uy nghi nh “dãy Trờng Sơn”. Kiểu so sánh này sáng tạo nên tính đa dạng, phong phú, gây ấn tợng sâu sắc, độc đáo cho ngời đọc.

Có khi sự so sánh đợc mở rộng hơn: So sánh một hình ảnh, một đối t- ợng thông qua nhiều hình ảnh, đối tợng:

Con tao gan dạ anh hùng

Nh rừng đớc mạnh, nh rừng tràm thơm.

(Bà má Hậu Giang) Thể hiện hành động gan dạ, anh hùng của ngời mẹ trớc khi chết vẫn còn thét gào vào đầu quân giặc, vẫn còn sáng mãi niềm tin vào sức mạnh của ngời con, ngời lính. Mẹ tin vào chiến thắng huy hoàng ngày mai.

Viết về anh giải phóng quân với một nét chấm phá sáng tạo, thể hiển con ngời thật mới mẽ, độc đáo với con ngời khí phách:

Bóng anh đi... và vành mũ tai bèo Của anh đó!

Ôi cái mũ vải mềm dễ thơng, nh một bàn tay nhỏ.

Chẳng làm đau một chiếc lá trên cành Sáng trên đầu, nh một mảng trời xanh Mà xông xáo, mà tung hoành ngang dọc

Mạnh hơn cả đạn bom, làm run sợ cả lầu năm góc (Bài ca Xuân 68)

Con ngời anh thật giản dị, đơn sơ mà tâm hồn anh rộng mở, khí phách anh hiên ngang không dễ gì lay chuyển đợc.

Kiểu so sánh này gọi là so sánh chùm (A nh B1B2; Aa nh B1B2b...).

Yếu tố (B) đợc mở rộng liên tiếp, nhiều thêm để triển khai ý tởng cần so sánh. Chỉ trong một dòng thơ, một câu thơ mà so sánh tu từ đợc sử dụng dồn dập. Có những đoạn thơ là cả một hệ thống hình ảnh so sánh chùm tạo nên.

Cách so sánh chùm này tạo cho vế đợc so sánh có thêm những phẩm chất phong phú mới mẽ.

Tác giả thờng đa ra yếu tố đợc so sánh là các hiện tởng thiên nhiên hùng vĩ, các chuyện thần linh, huyền thoại, cổ tích, những giá trị tinh thần truyền thống, chứng tỏ nơi sâu thẳm, hồn thơ Tố Hữu là một hồn thơ cổ điển, cao cả, đồng thời so sánh của ông chủ yếu thuộc so sánh ca ngợi, biểu dơng.

Đó là so sánh của trữ tình sử thi.

Những so sánh Tố Hữu sử dụng nhìn chung nhằm nâng cao đối tợng,

đặt nó ngang hàng với hiện tợng thiên nhiên hùng vĩ, trờng tồn, mẫu mực với cái đẹp nghìn xa của dân tộc:

Bác sống nh trời đất của ta ( Bác ơi ) Con ngời nh dãy Trờng sơn

( Nớc non ngàn dặm ) Nh trong mơ không biết tự bao giờ

Nghìn năm củ đang hồi xuân thắm lại

(Trên đờng thiên lý) Ôi lòng bác vậy cứ thơng ta

Thơng cuộc đời chung thơng cỏ hoa

Chỉ biết quên mình cho hết thảy Nh dòng sông đỏ nặng phù sa

( Theo chân Bác )

Khi đọc những câu thơ ấy ta thấy Tố Hữu đã chỉ ra cái hình ảnh lý t- ợng, chuẩn mực đa ra so sánh. Những hình ảnh so sánh sau ngày càng cụ thể hơn hình ảnh trớc, phong phú và đậm nét hơn hình ảnh trớc. Chính nhờ sự so sánh chùm này mà ngời đọc hình dung đợc một cách cụ thể về đối tợng đợc so sánh. Đồng thời gợi hứng thú cho ngời đọc khi trực tiếp tác động các hình

ảnh so sánh.

Bên cạnh sự so sánh là hớng về thiên nhiên lịch sử, thì Tố Hữu hớng sự so sánh về đời sống hiện tại. Ông đã tìm ra đợc những nét tơng đồng từ cuộc sống đời thờng làm cơ sở so sánh:

Đời vui đó hôm nay mở cửa Nh dãy hàng bách hoá của ta

( Bài ca xuân 1961 ) Sáng nay xuân lại đến đẹp mời lần

Nh em vậy, hỡi em quang khăn đỏ

( Trên đờng thiên lý )

Yếu tố (A) và yếu tố (B) quá “khập khiểng” trong so sánh. Yếu tố (B) quá cụ thể và bé nhỏ so với vật đợc ví. Nghe nh đùa mà cảm xúc lại nghiêm túc sâu lắng.

Chúng đã giết nhng làm sao giết đợc Hồn chúng tôi quẩn quanh cùng đất nớc.

Nh bóng dừa ôm những xóm làng yêu

Nh bóng cò bay sớm sớm chiều chiều Nh sông lạch vẫn tắm đồng xanh mát Nh sóng biển vẫn dập dìu ca hát

( Thù muôn đời muôn kiếp không tan) Những hình ảnh (Bóng dừa, bóng cò bay, sông lạch, sóng biển...).

Những so sánh rất quen thuộc nhng chúng ta cha thấy xuất hiện ở đâu, trớc

đó.

Từ những hình ảnh của đời thờng Tố Hữu đa vào so sánh trong thơ ca thể hiện tính cụ thể, chân thực, giản dị mà đấy thú vị, bất ngờ nhờ sự so sánh này mà thơ ông gắn bó với quần chúng nhân dân.

Một điều đặc biệt là bên cạnh những so sánh ca ngợi, biểu dơng thì

nhà thơ Tố Hữu thờng đa ra những hình ảnh, đối tợng so sánh phê phán, lên

án:

VÉy tay lò tí gêm gêm

Nh bầy chó đói chực chồm miếng ăn

( Bà má hậu giang ) Hắn rớn cổ giơng mi trợn mắt

Nh hổ mang chợt bắt đợc mồi

( Bà má Hậu Giang) Nó giật mái tranh

Nó tìm lục khắp Lấc láo nhình quanh Nh thằng ăn cắp

( Bà mẹ Việt Bắc )

Lũ đế quốc nh bầy quỷ sống Nớng ngời ăn, nhảy nhót, reo cời

( Theo chân Bác)

Kiểu so sánh phê phán, huỷ diệt mang tính chất nguyền rủa kiểu dân gian. Những hình ảnh Tố Hữu so sánh độc đáo, bất ngờ mà thẩm thấu . Yếu tố chuẩn so sánh thật dắc địa, gợi ngời đọc cảm giác thoả mãn.

Có khi nhà thơ Tố Hữu đa ra hình ảnh so sánh mang sắc thái chủ quan:

Đêm qua trăng sáng cổ ng Trăng đầy mặt nớc, trăng nh mặt ngời

Trăng tơi mặt ngọc trên trời Ngẩn ngơ trăng ngó mặt ngời nh trăng

( Bài thơ trăng )

Đây là là hiện tợng khúc xạ của ngôn ngữ, mà so sánh sử dụng hiện t- ợng khúc xạ thể hiện tính chủ quan của ngời so sánh. Khi so sánh ánh trăng nh mặt ngời là chuẩn để so sánh. Đem so sánh mặt trăng với ngời là một khác thờng. Nhng Tố Hữu lại cũng so sánh mặt ngời nh trăng lại là một khác thờng nữa. Rõ ràng, sự so sánh này mang đậm sắc thái chủ quan của ngời so sánh. Giữa mặt trăng và mặt ngời có điểm gì giống nhau. Trong con mắt của Tố Hữu thì có lẽ sự tròn trịa, ngời sáng của hai đối tợng này là đặc điểm tơng

đồng để tạo nên so sánh. Nhng nếu trong sự quan sát của ngời khác thì có thể không có sự cảm nhận ấy. Mặt trăng có thểđợc ví với một đối tợng khác với

điểm tơng đồng khác hoặc mặt ngời sẽ đợc so sánh với đối tợng khác ánh trăng. loại so sánh này rất hiếm, nhng khá đặc sắc.

Một phần của tài liệu So sánh tu từ trong thơ tố hữu (Trang 37 - 45)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(53 trang)
w