Qua khảo sát thơ của Tố Hữu, chúng tôi thấy rằng, tần số xuất hiện của cấu trúc A là B ( Chiếm14,4% ) ít hơn kiểu cấu trúc A nh B (chiếm 85,6%). Nh vậy, trong thơ Tố Hữu chủ yếu sử dụng kiểu so sánh A nh B.
Kiểu so sánh A là B là so sánh mang tính ẩn dụ.Với từ chỉ quan hệ so sánh
“là” có chức năng thể hiện so sánh ngầm, khác với “là” trong câu tờng giải khái niệm sau:
“ Rắn là loại bò sát”
Kiểu so sánh dùng từ “ là” trong thơ Tố Hữu mang tính khẳng định. ở tập thơ Từ ấy số lần so sánh chiếm 21 lần (chiếm 25%) Tỉ lệ so sánh “là”
nhiều hơn các tập thơ khác. Tập “Từ ấy” mang rõ nét tình cảm ban đầu, chân thực, trong sáng của tuổi trẻ đến với cách mạng, cái tôi tìm đến cuộc đời chung, đến lẽ sống đẹp đẽ hoà nhập. Từ ấy là cái thời điểm giàu ý nghĩa của tâm hồn thơ khi tìm đợc lý tởng, đã đa dòng thơ đi về phía cuộc đời, gắn bó với những ngời anh em lao khổ và tiếp nhận đợc sinh lực mới không bao giờ vơi cạn. từ đó, Tố Hữu khẳng định niềm tin vào cách mạng, khẳng định phải sống đẹp đẽ. Tố Hữu còn khẳng định phẩm chất tốt đẹp, rạng ngời của ngời nghèo khổ, những cô gái giang hồ tủi phận, em nhỏ bơ vơ, ngời gia vất vả...
khẳng định niềm tin vào lý tởng cộng sản.... khẳng định ý chí quyết tâm trên con đờng tranh đấu. Chính vì sự khẳng định ấy nên trong biện pháp so sánh tu từ phải thiên về cấu trúc so sánh A là B. Trong thơ Tố Hữu kiểu cấu trúc A là B mang tính khẳng định nh một chân lý, phù hợp phơng thức t duy nghệ thuật cơ bản của ông làm cho so sánh tu từ trở nên chặt chẽ nhng không gò ép, thể hiển đợc tính cụ thể, rõ ràng:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vờn hoa lá
Rất đậm hơng và rộn tiếng chim ( Tõ Êy ) Ngời rực rỡ một mặt trời cách mạng Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dới chân ngời
(Sáng tháng năm)
3.2.1. Nếu nh ở cấu trúc A nh B đợc Tố Hữu vẫn dụng linh hoạt biến hoá đa dạng thì ở kiểu cấu trúc A là B cũng đợc Tố Hữu tìm tòi sáng tạo ra nhiều kiểu so sánh mới.
Kiểu so sánh A là B khẳng định trực tiếp yếu tố đợc so sánh cũng là yếu tố chuẩn so sánh. Nghĩa là Tố Hữu muốn khẳng định một hình ảnh một đối t- ợng đợc so sánh. Tố Hữu khẳng định chắc chắn A là B. Nếu nh ở kiểu cấu trúc so sánh A nh B gợi cho ngời đọc cảm giác không chắc nhắn thuộc tính, phẩm chất trạng thái giống nhau giữa yếu tố đợc so sánh và chuẩn so sánh thì
ở kiểu cấu trúc so sánh A là B gợi cho ngời đọc độ tin cậy đến mức tối đa:
Trờng đấu tranh là một bản hùng ca Ta sẽ chết trong điệu đàn tranh dấu ( Tr¨ng trèi)
Tố Hữu khẳng định cuộc “đấu tranh” vì lẽ sống lớn của dân tộc, là “một bản hùng ca”. Nếu có chết thì đấy cũng là một cái chết nhẹ nhàng, cái chết vì
lý tởng cách mạng là cái chết đẹp đẽ nhất, cao cả nhất.
3.2.2. Với biến thể so sánh A1 là B1, A2 là B2 Tố Hữu nhằm liên tiếp nâng sự khẳng định đến một tầm cao hơn.
Không có gì quý hơn độc lập tự do
Khí phách anh là trờng sơn thanh cao Rất mãnh liệt và rất dịu dàng,
Tâm hồn anh là muôn trùng sóng bể.
(Toàn thắng về ta)
Cuộc kháng chiến chống Mỹ tàn khốc, thảm hại không làm giảm tinh thần chiến đấu của ngời dân Việt Nam nói chung và ngời lính Việt nam nói riêng. Tố Hữu luôn luôn dành một tình cảm trìu mến, thân thơng đến “anh giải phóng quân”. Dới con mắt nhà thơ đó là những con ngời đẹp nhất, bởi
đất nớc đợc “độc lập tự do” là nhờ công lớn của các anh, các anh đã sử dụng
“vũ khí” ý chí sắt đá với lòng hận thù mãnh liệt đến bọn đế quốc dã man. Tố Hữu khẳng định đó là sức mạnh để các anh giải phóng quân làm nên trang sử hào hùng của dân tộc.
3.2.3. Biến thể so sánh Aa là B1B2 đã mở rộng vế chuẩn so sánh gợi lên tầm hiểu biết phong phú cho ngời đọc về hình ảnh, đối tợng đa ra so sánh.
Viết về Bác Hồ cũng là một trong những đề tài thể hiện lòng nhiệt thành của nhà thơ trong cuộc đời cầm bút. Tố Hữu dành một tình cảm u ái nhất, kính trọng nhất để viết về Bác:
Hồn biển lớn đón muôn lời thủ thỉ Lắng từng câu từng ý cha thành Ngời là Cha, là Bác, là Anh.
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ
(Sáng tháng năm)
Tố Hữu khẳng định điểm nổi bật trong con ngời Bác là phẩm hạnh, tài năng, trí tuệ, kết tụ những tinh hoa của dân tộc.
Với lối so sánh ngầm ẩn A là B, Tố Hữu đã nói lên đợc tầm vĩ đại của Hồ Chí Minh – là ngôi sao chính vị trên bầu trời dân tộc Việt Nam. Tâm hồn Bác rộng lớn bao la, Bác là hiện thân cho lẽ sống Việt Nam Ngời là
“Cha, là Bác, là Anh”, là ngời tiếp thu trọn vẹn lòng nhân ái, lòng dân tộc, lòng non nớc, ngời luôn hớng tới chủ nghĩa cộng sản và vô sản quốc tế. Dân tộc Việt Nam đã bớc ra khỏi bờ cõi xâm lăng qua hình ảnh: Việt Nam – Hồ Chí Minh. Một đặc điểm đặc biệt ở trong sáng tác của Tố Hữu “khi viết về con ngời Việt Nam” ông sử dụng nghệ thuật so sánh tu từ với kiểu so sánh A là B. Đó là ý đồ của tác giả để khẳng định những phẩm chất, cốt cách, tâm hồn con ngời rất Việt Nam.
Lối so sánh một hình ảnh, một đối tợng với nhiều hình ảnh, đối tợng nhằm tạo cho ngời đọc hiểu một cách cụ thể hơn về đối tợng đợc so sánh.
Bên cạnh đó, sự mở rộng so sánh liên tiếp trên một dòng thơ thể hiện bút pháp tài tình của tác giả mà hiếm ai làm đợc. Cũng một dòng thơ mà chính nhờ sự so sánh mở rông vế (B) đã làm cho ngời đọc lối tri giác mạnh mẽ, cảm nhận yếu tố đợc so sánh trên nhiều phơng diện, phát hiện thêm nhiều phẩm chất. Câu thơ có nhiều hình ảnh chuẩn so sánh mà vẫn hàm súc, cô đúc
“ý tại ngôn ngoại”.
Với kiểu so sánh A là B, mặc dù không đợc sử dụng nhiều trong thơ
Tố Hữu, nhng trong kiểu cấu trúc so sánh này các biến thể so sánh đợc sáng tạo ra và vận dụng một cách linh hoạt, chặt chẽ. ở mỗi biến thể có những tác dụng riêng để chuyển tải những nỗi niềm riêng trong những khoảng thời gian, không gian khác nhau. Nhìn chung kiểu cấu trúc so sánh A là B là nhằm dụng ý khẳng định một sự vật, đối tợng đợc so sánh của tác giả. Ưu
điểm của kiểu so sánh này là tạo cảm giác tin cậy cho ngời đọc ở tầm cao hơn.
Tiểu kết ch ơng 3:
Tất cả những so sánh của Tố Hữu rất tiêu biểu cho t duy thơ của ông.
Đây là một hiện tợng độc đáo trong sáng tác thơ Tố Hữu,thể hiện sự kết hợp thơ trữ tình điệu nói sử thi với tính chất thơ cao cả, bay bổng, vừa hiện đại, vừa cổ kính của ông. So sánh giữ lại khoảng cách giữa yếu tố đợc so sánh và
yếu tố chuẩn so sánh, giữa chủ thể và khách thể, tác giả và thế giới, làm t duy mang tính chất suy lý, đảm bảo cho cảm thụ một cách tự nhiên. So sánh là công khai bộc lộ lập trờng của tác giả một các rõ rệt, dễ hiểu. So sánh tu từ
đã tạo cho chất thơ của Tố Hữu giàu có, hấp dẫn, nhiều tầng ý nghĩa. Sự so sánh nh một phát hiện làm cho thơ ông có sắc thái tu từ và giá trị thẩm mỹ cao.
KÕt luËn.
Khoá luận đã đi qua chặng đờng tìm hiểu, khảo sát lý giải những đặc
điểm về cấu trúc so sánh tu từ và qua đó làm nổi bật giá trị nghệ thuật của biện pháp so sánh tu từ trong thơ Tố Hữu.
Từ đó, chúng tôi có thể rút ra những kết luận sau:
1. Qua việc khảo sát 300 ngữ liệu với 167 bài trong 5 tập thơ,Tố Hữu
đã sử dụng so sánh trong 99 bài thơ(59,2%).Điều này chứng tỏ Tố Hữu luôn có ý thức vận dụng so sánh tu từ trong thơ.
2. Các kiểu cấu trúc so sánh đa dạng,phong phú.Trong đó nổi bât lên hai kiểu cấu trúc A nh B và A là B. Nhng hai kiểu cấu trúc này thì kiểu câu trúc A nh B chiếm tỉ lệ cao hơn A là B.
3. Khi sử dụng các kiểu cấu trúc A nh B và A là B tác giả đã sử dụng biên hoá thành các kiểu so sánh khác nhau,làm nên sự phong phú trong trờng so sánh. Ông vận dụng một cách linh hoạt, chặt chẽ,sáng tạo mà không tuỳ tiện, tạo đợc nét phong cách riêng độc đáo
4.Mặc dù sáng tạo nhng không làm mất đi nét truyền thống trong thơ
ca dân tộc. Các hình ảnh so sánh vừa gắn bó với thiên nhiên hùng vĩ, vừa gắn với hình ảnh đời thờng tạo cảm giác gần gũi, thân thuộc cho ngời tiếp nhận.
5. So sách tu từ trong thơ Tố Hữu làm cho hiện tợng, sự vật đợc nói
đến trở nên cụ thể, cung cấp một quan niệm rõ rệt về chúng. Chính vì vậy so sánh thờng thể hiện rất rõ những tâm sự, khát vọng của tác giả đối với cuộc đời.