NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT

Một phần của tài liệu Giáo án địa lí 10 cả năm có tích hợp các chuyên đề của bộ (Trang 23 - 29)

1. Mục tiêu bài học:Sau bài học, HS cần:

a. Về kiến thức: Biết được khái niệm khíquyển; Hiểu được nguyên nhân hình thành và tính chất của các khối khí: cực, ôn đới, chí tuyến, XĐ; Biết được khái niệm frông và các frông;hiểu và trình bày được sự di chuyển của các khối khí, frông và ảnh hưởng của chúng đến thời tiết, khí hậu;Trình bày được nguyên nhân hình thành nhiệt độ không khí và các nhân tố ảnh hưởng tới nhiệt độ k2

b. Về kĩ năng:Nhận biết được kiến thức qua: hình ảnh, bảng số liệu thống kê và bản đồ.

c. Về thái độ: Có cách nhìn đúng về khí quyển 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

a. Giáo viên:Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bản đồ khí hậu thế giới, bảng phụ...

b. Học sinh:Vở ghi, SGK, bảng nhóm....

3. Tiến trình bài dạy:

a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài: ( 2 phút)

- Kiểm tra bài cũ: Sự phân bố của các vành đai núi lửa, núi trẻ và động đất có liên quan đến nhau không? Tại sao?

- Mở bài: Khí quyển có vai trò rất to lớn đối với sự sống trên hành tinh của chúng ta. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về khí quyển và sự phân bố của khí quyển trên Trái Đất.

b. Nội dung bài mới:

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: Tìm hiểu khí quyển (HS làm việc cá

nhân:5 phút)

Bước 1: GV giới thiệu khái quát về khí quyển Câu hỏi: khí quyển là gì? HS trả lời

Bước 2: GV chuẩn kiến thức, yêu cầu HS phải hiểu được: vai trò bảo vệ TĐ, góp phần quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên TĐ

*Tích hợpGDBVMT :KQ là 1TP của MT - Vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của sinh vật và con người , trên TĐ HĐ 2: Tìm hiểu các khối khí (HS làm việc cả lớp:5 phút)

Bước 1: GV yêu cầu HS: Tại sao lại có sự hình thành các khối khí có tính chất khác nhau

Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.

*Do TĐ hình cầu, khả năng tiếp nhận năng lượng MT ở mỗi vĩ độ khác nhau, nên khả năng tiếp thu nhiệt lượng, cung cấp nước, độ ẩm khác nhau tạo ĐK hình thành các khối khí (+ Am –Ac;+ Pm – Pc;+ Tm -Tc+ Em)

HĐ 3: Tìm hiểu về frông(HS làm việc cả lớp:

5 phút)

GV: Tính chất của các khối khí có ổn định không? Vì sao.

* Khi frông đi qua địa phương thay đổi từ k2 này sang k2 kia, các khối khí ngăn cách nhau theo một mặt nghiêng( t0, hướng gió, độ ẩm).

Bước 1: GV yêu cầu HS đọc SGK cho biết khái niệm frông ? Kể tên các frông cơ bản trên TĐ. dải hội tụ nhiệt đới khác frông ở đặc

I. Khí quyển:

- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.

- Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1% ; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%

1.Cấu trúc của khí quyển: (không dạy)

2. Các khối khí:

Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản( 2 BC) + Khối khí cực (rất lạnh): A

+ Khối khí ôn đới (lạnh): P

+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T + Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E

- Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu:kiểu HD(ẩm): m; kiểu LĐ (khô): c( riêng k2 XĐ chỉ có Em

- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.

3. Frông (F) ( diện khí)

- Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí

- Trên mỗi bán cầu có hai frông: FA và FP + Frông địa cực (FA)

+ Frông ôn đới (FP)

- Ở khu vực XĐ có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu( FIT)

* Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí XĐ bán cầu Bắc và Nam, đây đều là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.

điểm chủ yếu nào ?

Bước 2: HS trình bày GV chuẩn kiến thức Giữa 2 khối khí CT và XĐ không tạo ra frôngthường xuyên và rõ nét, vì chúng đều nóng và có chung chế độ gió(FIT)

*Sự khác biệt cơ bản:

+ Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí XĐ bán cầu Bắc và Nam, đây đều là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.

+Frông là mặt tiếp xúc của 2 k2 có nguồn gốc khác nhau và khác biệt nhau về tính chất vật lí.

HĐ 4 : Tìm hiểu sự phân bố nhiệt độ không khí trên TĐ (HS làm việc theo cặp: 5 phút) Bước 1:GV yêu cầu HS đặc điểm chủ yếu(sự phân phối bức xạ MT)

Bước 2: GV chuẩn kiến thức

HĐ 5: Tìm hiểu sự phân bố nhiệt độ của không khí trên TĐ(HS làm việc theo nhóm:

20 phút)

Bước 1:GV yêu cầu HS đọc SGK và chia nhóm

Nhóm 1,2: dựa vào hình 11.1 và 11.2 và bảng 11 nhận xét và giải thích:

+ Sự thay đổi t0TB năm theo vĩ độ;+Sự thay đổi biên độ nhiệt trong năm theo vĩ độ ? Tại sao có sự thay đổi đó

Nhóm 3: Dựa vào hình 11.3 và kênh chữ SGK: +Xác định địa điểm Veckhôian trên bản đồ, đọc trị số nhiệt; +Xác định KV có t0 cao nhất, đường đẳng nhiệt năm nào cao nhất trên bản đồ; + Nhận xét sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ độ 520B; + Giải thích vì sao có sự khác nhau về nhiệt giữa lục địa và đại dương

Nhóm 4: Dựa vào hình 11.4, kênh chữ T Lời:

+ Cho biết ĐH có ảnh hưởng ntn tới t0;+ Giải thích vì sao càng lên cao t0 càng giảm;+ Phân tích mqh giữa hướng phơi của sườn với góc nhập xạ và lượng nhiệt nhận được

Bước 2:Đại diện nhóm trình bày,GV CKT

*Giải thích t0TB năm ở vĩ độ 200 cao hơn ở XĐ: vì ở XĐ năng lượng bức xạ MT giảm hơn nhiều do có nhiều hơi nước..( có diện tích đaị dương, rừng lớn)

Đất và nước có sự hấp thụ nhiệt khác nhau.

Nước có khả năng truyền nhiệt nhỏ hơn so với đất, nên nóng lên và nguội đi chậm hơn đất. Khi nóng t0k2 trên mặt nước thấp hơn mặt đất, khi lạnh t0k2 trên mặt nước lại cao hơn mặt đất

* Tích hợp NLTK- GDMT:Nguồn cung cấp nhiệt cho k2 ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt TĐ và bức xạ MT→ sử dụng năng lượng MT thay thế năng lượng truyền thống.

II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất:

1. Bức xạ và nhiệt độ không khí:

-Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của Mặt Trời tới TĐ, được mặt đất hấp thụ 47%,khí quyển hấp thụ 1 phần(19%).

- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt TĐ được MT đốt nóng - Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.

2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất.

a.Phân bố theo vĩ độ địa lí:

- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ XĐ đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.

- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn)

b.Phân bố theo lục địa, đại dương:

Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa.

+ Cao nhất 300C (hoang mạc Xahara) + Thấp nhất -30,20C (đảo Grơnlen).

Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn,do: sự hấp thụ nhiệt của đất, nước khác nhau

+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.

c.Phân bố theo địa hình:

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C( không khí loãng, bức xạ mặt đất yếu.

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:

+Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít + Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn

+ Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.

* Ngoài ra do tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt động sản xuất của con người

c. Củng cố – luyện tập : (2 phút) Trong bài cần nắm được khí quyển là gì, các khối khí và frông và sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đấtd. Hướng dẫn học sinh học ở nhà :(1 phút)Hướng dẫn làm bài tập SGK Tr 43, chuẩn bị bài mớ

Ngày dạy Tại lớp 10A

TIẾT 13: BÀI 12: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH

1.Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:

a. Về kiến thức:

- Phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió - Nguyên nhân làm thay đổi khí áp

- Biết được nguyên nhân hình thành một số loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất, gió mùa và một số loại gió địa phương

b. Về kĩ năng:

Sử dụng bản đồ Khí hậu thế giới để trình bày sự phân bố các khu áp cao, áp thấp; sự vận động của các khối khí trong tháng 1 và tháng 7.

c. Về thái độ:

Có ý thức hơn trong quá trình nghiên cứu bài học 2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

a.Giáo viên:

SGK,SGV, bài soạn, chuẩn kiến thức, kĩ năng, bản đồ khí áp và bảng phụ, Tập bản đồ tự nhiên b.Học sinh: SGK , vở ghi, bảng nhóm...

3.Tiến trình bài dạy:

a.Kểm tra bài cũ- định hướng bài: ( 2 phút)

Câu hỏi: Chứng minh rằng nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt TĐ được MT đốt nóng(BXMT tới bề mặt TĐ được phân phối như sau: 30% phản hồi không gian, 19% được khí quyển hấp thụ, 47% được mặt đất hấp thụ, 4% tới mặt đất lại bị phản hồi lại không gian; Có 47% BXMT đến mặt đất, bị hấp thụ và biến thành nhiệt năng, sau đó lại được bức xạ vào khí quyển. Như vậy, nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt TĐ được MT đốt nóng)

Định hướng bài:Ở lớp 6 các em đã được học về khí áp và gió. Vậy các em còn nhớ khí áp là gì? Bài học hôm nay cô giáo giúp các em nhớ lại kiến thức đó

b.Nội dung bài mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HĐ 1: Tìm hiểu sự phân bố khí áp(HS Làm

việc cả lớp: 8 phút)

Bước 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu hình 12.1 và kiến thức cho biết: khí áp là gì? Và sự phân bố khí áp, các đai áp cao, áp thấp từ xích đạo đến cực có liên tục không ?Vì sao?

Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức, yêu cầu HS cho biết nguyên nhân hình thành các đai áp, yêu cầu phải trả lời được:

-Do độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, nên khí áp giảm - Do nhiệt độ: nhiệt độ tăng k2 nở ra làm tỉ trọng giảm => KA giảm; t0 giảm, k2 co lại=>

tỉ trọng tăng=> KA tăng

- Do độ ẩm:cùng KA và t0, thì một lít nước nhẹ hơn 1 lít k2 khô, khi t0 tăng hơi nước bốc lên chiếm chỗ của k2 khô làm cho KA giảm:

VD Hôm trời mưa, lượng hơi nước nhiều

I. Sự phân bố khí áp Khí áp:

Là sức nén của không khí xuống mặt TĐ

Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau

1.Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất

Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.

Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và ĐD

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

a. Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao, khí áp càng giảm( k2 loãng)

b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại(t0 tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng)

=>KA giảm

HĐ 2: Tìm hiểu một số loại gió chính(HS làm việc theo nhóm: 20 phút)

Bước 1: GV yêu cầu HS cho biết gió là gì, chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm 1,2: Gió Tây ôn đới Nhóm 3,4: Gió Mậu dịch

Yêu cầu trả lời:( phạm vi, thời gian, hướng, nguyên nhân, tính chất)

Bước 2: Đại diện HS trình bày, GV chuẩn kiến thức và chỉ bản đồ

HĐ 3: Tìm hiểu gió mùa và gió địa phương (HS làm việc cặp :13 phút)

Bước 1: GV yêu cầu HS trình bày thế nào là gió mùa và gió địa phương, nêu đặc điểm, nguyên nhân, khu vực phân bố hoạt động Quan sát hình 14.1 (T 53), hình 12.2 ; hình 12.3 kết hợp kiến thức mục 3, trình bày:

+ Xác định trên bản đồ một số trung tâm áp, hướng gió (tháng 1 và tháng 7)

Giáo viên lấy ví dụ ở khu vực Nam Á, Đông Nam Á

Bước 2: Đại diện HS trình bày, GV chuẩn kiến thức:

Về gió đất và gió biển ở ven sông và ven hồ lớn cũng có

* Tích hợp NLTK&HQ: Gió được coi là một dạng tài nguyên vô tận, hiện nay việc sử dụng sức gió để tạo ra điện là vấn đề cần thiết

c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm

II. Một số loại gió chính 1.Gió Tây ôn đới

Phạm vi hoạt động:30-600ở mỗi bán cầu( áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới)

Thời gian :Gần như quanh năm

Hướng: tây là chủ yếu(TN-BBC,TB-NBC)

Nguyên nhân:chênh lêch khí áp giữa áp cao CT và áp thấp ôn đới

Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa 2. Gió Mậu dịch

Phạm vi hoạt động: 300 về XĐ Thời gian: quanh năm

Hướng:đông là chủ yếu(ĐB-BBC,ĐN-NBC)

Nguyên nhân:chênh lệch khí áp giữa áp cao CT và áp thấp XĐ

Tính chất:khô, ít mưa 3. Gió mùa

-Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau

-Nguyên nhân:Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và ĐD theo mùa, Giữa BBC và NBC

-Khu vực có gió mùa:

+Thường ở đới nóng:NA, ĐNA, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia

+Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình:đông TQ, ĐN LBNga,ĐNHoa kì

4. Gió địa phương a. Gió biển, gió đất

Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương )chênh lệch nhiệt độ và khí áp).

Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô b. Gió fơn

Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng

c. Củng cố – luyện tập: ( 1 phút)

Yêu cầu HS trình bày được những nội dung chính của bài:

-Sự phân bố khí áp và nguyên nhân - Một số loại gió chính trên TĐ

- Nêu sự khác nhau giữa gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: ( 1 phút)

Làm bài tập SGK trang 48 và chuẩn bị bài 13 chú ý mục I: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển không học

Ngày dạy Tại lớp 10A

TIẾT 14:

BÀI 13: NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYỂN. MƯA

1.Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:

a.Về kiến thức:

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố lượng mưa trên thế giới.

b.Về kĩ năng: Phân tích bản đồ và đồ thị phân bố lượng mưa theo vĩ độ.

c.Về thái độ: Có thái độ học tập môn Địa lí tốt hơn 2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

a.Giáo viên:

Bản đồ phân bố lượng mưa trên Thế Giới và bản đồ tự nhiên thế giới, bảng phụ, SGK,SGV, bài soạn, chuẩn kiến thức, kĩ năng

b.Học sinh:

SGK , vở ghi, đồ dùng học tập...

3.Tiến trình bài dạy:

a.Kiểm tra bài cũ- định hướng bài: (3 phút)

Kiểm tra bài: Trình bày nguyên nhân hình thành và đặc điểm của gió mùa(-Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa LĐ và ĐD theo mùa, từ đó có sự thay đổi của các vùng khí áp cao và khí áp thấp ở LĐ và ĐD; Đặc điểm:+ Thổi theo mùa, hướng ở hai mùa có chiều ngược nhau;+ Phân bố:NA, ĐNA, Đông Phi, Đông TQ, ĐNLBNga, ĐNHoa Kì; Tính chất: Gió mùa mùa hạ thường có tính chất nóng, ẩm; gió mùa mùa đông mang tính chất lạnh khô)

Định hướng bài:Để hiểu rõ ngưng đọng hơi nước trong khí quyển và mưa, hôm nay cô giáo sẽ hướng dẫn các em đi tìm hiểu vấn đề này.

b.Nội dung bài mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính

HĐ 1: Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa(HS làm việc theo nhóm: 20 phút)

Bước 1: GV nói sơ qua về ngưng đọng hơi nước trong khí quyển, những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và chia nhóm

Nhóm 1,2 tìm hiểu về khí áp và frông Nhóm 3 tìm hiểu về gió

Nhóm 4 tìm hiểu về dòng biển và địa hình

*Câu hỏi: N1,2:

+ Trong khu vực áp thấp hoặc áp cao, nơi nào hút gió mưa nhiều, mưa ít. Vì sao?

+ Nơi frông đi qua có hiện tượng gì(dọc các frông nóng cũng như lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây ra mưa)

*Câu hỏi N3:

+ Vì sao ở vùng ven biển đón gió biển mưa

I. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển (Không dạy)

II. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa 1. Khí áp

- Khu áp thấp: thường mưa nhiều.

- Khu áp cao: thường mưa ít hoặc không mưa (vì không khí ẩm không bốc lên được, không có gió thổi đến mà có gió thổi đi).

2. Frông

Miền có frông, nhất là dải hội tụ đi qua, thường mưa nhiều.

3. Gió

- Gió mậu dịch: mưa ít.

- Gió tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều( Tây Âu, tây Bắc Mĩ).

- Miền có gió mùa: mưa nhiều( vì một nửa năm là gió thổi từ ĐD vào LĐ)

4. Dòng biển

Một phần của tài liệu Giáo án địa lí 10 cả năm có tích hợp các chuyên đề của bộ (Trang 23 - 29)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(108 trang)
w