ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. PHUONG PHAP NGHIEN CUU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số Các chỉ số được nghiên cứu gồm có:
- Các chỉ số về trí tuệ (1Q, sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ ).
- Trí nhớ thị giác và thính giác.
- Khả năng chú ý.
- Thời gian phản xạ cảm giác - vận động.
2.2.1.1. Nghiên cứu trí tuệ
Năng lực trí tuệ được xác định bằng cách sử dụng trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn chuẩn (test Raven) của J. C. Raven loại dành cho người bình thường từ 6 tuổi trở lên [18], [67]. Test Raven gồm 60 khuôn hình được chia
thành 5 bộ (A, B, C, D, E), có cấu trúc theo mức độ khó tăng dần từ khuôn hình 1 đến 12 trong mỗi bộ và từ bộ A đến bộ E. Mỗi bộ có nội dung riêng.
Bộ A - Thể hiện tính toàn vẹn và liên tục của cấu trúc.
Bộ B - Thể hiện sự giống nhau giữa các cặp hình.
Bộ C - Thể hiện những thay đôi tiếp diễn trong các cấu trúc.
Bộ D - Thể hiện sự thay đối vị trí của các hình.
Bộ E - Thể hiện sự phân giải các hình thành các bộ phận cấu thành.
Mỗi đối tượng thực nghiệm (nghiệm thể) được nghiệm viên (giáo viên) phát một quyên test Raven và một phiếu trả lời (phụ lục 1, phụ lục 2). Mỗi phiếu có phần thông tin cá nhân do nghiệm thể tự ghi theo hướng dẫn của
giáo viên. Sau khi nghe hướng dẫn, các nghiệm thê tiễn hành làm bài một
cách độc lập với thời gian không hạn chế. Song thực tế không có nghiệm thể nào làm bài quá 60 phút. Sau khi nghiệm thể làm xong các phiếu điều tra sẽ
được thu lại để xử lý kết quả.
Cách tính điểm được thực hiện theo khóa chấm điểm của Raven [67].
Mỗi bài tập trả lời đúng duoc 1 điểm. Do vậy, tối đa là 60 điểm cho tất cá các
bài. Cộng thô tổng số điểm làm được trong các bộ (A, B, C, D, E) và ghi tổng
số điểm vào cột tổng số trong phiếu chấm điểm. Các phiếu trả lời đạt yêu cầu mới được tính, nếu không đáp ứng được yêu cầu sẽ bị loại. Căn cứ vào điểm test Raven, chúng tôi tính chỉ số 1Q và xác định mức trí tuệ theo D. Wechsler.
Chỉ số IQ được tính theo công thức: /Ó= TT I5+100
Trong đó: X- Điểm test Raven của từng đối tượng; X- Điểm test Raven
trung bình của các đối tượng ở cùng một độ tuôi (lớp tuổi); SÐ - Độ lệch
chuẩn.
Chúng tôi xác định mức trí tuệ theo D. Wechsler (bảng 1.1) 2.2.1.2. Nghiên cứu trí nhớ
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở hai thời điểm là tiết 1 và tiết 5. Trí
nhớ được xác định bằng phương pháp Nechaiev. Trí nhớ thị giác ngắn hạn được nghiên cứu bằng cách sử dụng một bảng số (20 cm x 40 cm) trên đó có viết 12 số, ghi đậm, rõ ràng. Thứ tự các số không sắp xếp theo một quy luật nhất định, không trùng nhau, không chẵn chục. Trắc nghiệm viên phát phiếu điều tra (phụ lục 3) và phổ biến cách làm cho nghiệm thẻ, sau đó nghiệm thể quan sát bảng số trong 30 giây để cố gắng ghi nhớ và không được chép lại trong khi quan sát. Hết 30 giây quan sát, trắc nghiệm viên cất bảng số, nghiệm
thể có thời gian 30 giây để ghi lại các số đã nhớ được không cần theo thứ tự.
Quá trình làm hoàn toàn độc lập.
Nghiên cứu trí nhớ thính giác ngắn hạn cũng thực hiện như trên, chỉ khác là thay việc nhìn vào bảng số bằng việc nghe đọc 12 số. Trắc nghiệm viên đọc chậm, to, rõ ràng 12 số cho nghiệm thể nghe 3 lần, 12 số đọc khác với 12 số trong nghiên cứu trí nhớ thị giác. Sau đó yêu cầu nghiệm thể ghi lại những số đã nhớ được.
Xác định số chữ số ghi đúng trong thời gian 30 giây của nghiệm thể, mỗi chữ số đúng được tính một điểm.
2.2.1.3. Nghiên cứu về khả năng chú ý
Khả năng chú ý được xác định bằng phương pháp Ochan Bourdon.
Chúng tôi đánh giá khả năng chú ý qua 2 chỉ số: độ tập trung chú ý, độ chính
xác chú ý. Thời điểm tiến hành là tiết 1 và tiết 5.
Mỗi nghiệm thể được phát một phiếu trắc nghiệm Ochan Bourdon.
Phiếu trắc nghiém Bourdon là một bảng chữ cái được sắp xếp theo quy tắc
nhất định (phụ lục 4). Nghiệm viên phổ biến cách làm cho nghiệm thể, yêu
cầu các em rà soát và gạch vào một loại chữ cái nhất định theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới trong 5 phút. Kết thúc mỗi phút, theo hiệu lệnh của nghiệm viên, nghiệm thể đánh dấu bằng cách gạch chéo vào chữ cái
rà soát đê đánh dấu số chữ rà soát được trong từng phút. Nghiệm thẻ tiến hành
làm bài một cách độc lập, sau khi làm bài xong, các phiếu nghiên cứu sẽ được thu lại để xử lý kết quá. Căn cứ vào kết quả rà soát của nghiệm thê chúng tôi xác định các chỉ số sau:
+ Độ tập trung chú ý (T) được thể hiện bằng số chữ cái gạch đúng trong một phút.
+ Độ chính xác chú ý được tính theo công thức 4= ns +
Trong đó: A - Độ chính xác chú ý; T - Tổng số chữ cái gạch đúng trung
bình trong một phút; S - Số chữ bỏ sót.
2.2.1.4. Nghiên cứu về thời gian phản xạ cảm giác - vận động
Chúng tôi sử dụng máy vi tính với phần mềm đồ họa theo phương pháp
của Đỗ Công Huỳnh và cs [23] để đo thời gian phản xạ thị giác - vận động và
phản xạ thính giác - vận động. Thời điểm tiến hành là tiết 1 và tiết 5.
Để đo thời gian phản xạ thị giác - vận động, nghiệm thể ngồi với tư thế
thoải mái trước màn hình máy vi tính, đặt ngón tay thuận lên phím Enter của
bàn phím, mắt nhìn lên mô hình. Khi thấy trên mô hình hệ thống đèn đỏ bật
sáng thì dùng ngón tay đặt sẵn ấn phím Enter xuống với tốc độ nhanh nhất đề tắt đèn. Thao tác này được lặp lại 5 lần theo thứ tự đã định sẵn trên máy.
Đo thời gian phản xạ thính giác - vận động, được thực hiện ngay sau khi đo thời gian phản xạ thị giác - vận động. Các thao tác tương tự nhau, chỉ khác là thay tín hiệu đèn đỏ bật sáng bằng tiếng kêu "tit" của máy vi tính.
Sau khi nghiệm thê thực hiện xong thì trên màn hình hiện lên kết quả
về thời gian phản xạ thị giác - vận động và thính giác - vận động. Kết quả này tự động nạp vào bộ nhớ của máy vi tính. Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng toán thống kê.
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 2.2.2.1. Xử lý thô
- Xử lý cho bài test Raven
Sau khi chấm điểm bài test Raven của nghiệm thể, nghiệm viên lấy
điểm từng bộ bài tập của mỗi cá nhân trừ đi điểm trung bình kỳ vọng của từng
bộ và tổng điểm của cá nhân đó. Nếu điểm của một cá nhân trong một bộ sai lệch trong khoảng + 2, thì kết quả đó được sử dụng, còn nếu vượt quá + 2 phải loại bỏ. Tống điểm thực trừ đi điểm số kỳ vọng của tất cả các bộ phải < 6 đơn vị thì phiếu trả lời đạt yêu cầu và kết quả trắc nghiệm được sử dụng để xử lý tiếp. Với những bài đạt yêu cầu, căn cứ vào tuổi và điểm test Raven, tính chỉ số IQ (theo công thức 1) và phân loại mức trí tuệ theo chỉ số IQ (theo bang 1.1).
2.2.2.2. Xứ lý số liệu bằng phương pháp toán thống kê xác suất dùng cho y - sinh học
Kết quả thu được của mỗi bài trắc nghiệm sau khi được xử lý thô, sẽ được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel. Sau đó được xử lý theo toán thống kê xác suất dùng trong y - sinh học [27], [48]. [49].
Các giá trị thống kê gồm có: giá trị trung bình ( Y ), độ lệch chuẩn (SD), hệ số tương quan (r). So sánh hai giá trị trung bình của hai mẫu theo phương
pháp Student - Fisher (kiếm định "t - test" với mức ý nghĩa œ = 0,05). Các kết quả nghiên cứu được so sánh với các nghiên cứu khác.
- Tính giá trị trung bình:
yy, Trong do: X - Giá trị trung bình; X; - Giá trị thứ i x==— của đại lượng X;:N -Số cá thể ở mẫu nghiên cứu.
- Tính độ lệch chuẩn:
ằ(x, -*}
i=l
SD= SD - Độ lệch chuẩn.
n
- Hệ số tương quan Pearson (r) được tính bằng chương trình Tools Data Analysis — Regression theo công thức:
mà X3.
Trong đó, X; - Từng giá trị của đại lượng X; Y; - Từng giá trị của đại
lượng Y; n - Số mẫu có trong công thức; r - Hệ số tương quan giữa hai đại lượng X và Y.
Chương 3. KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU
3.1. NĂNG LỰC TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH VÀ CHA MẸ HỌC SINH
3.1.1. Chỉ số IQ của học sinh
3.1.1.1. Chí số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi
Năng lực trí tuệ của học sinh được xác định qua chỉ 36 IQ. Két qua nghiên cứu được trình bày trong bang 3.1 va hinh 3.1.
Bang 3.1. Chi sé IO trung binh cua hoc sinh theo lép tudi.
_ Chỉ số IỌ X,-X,
STT | Tuôi In — So sánh Pa-2)
X+SD
1 16 144 97,86 + 16,45 2-1 1,04 >0,05
2 17 131 98,90 + 14,57 3-2 2,98 >0,05
3 18 130 101,88 + 16,28 3-1 4,02 <0,05
Chung 405 99,48 + 16,44 - - -
102.005 101.004 100.004
98.90
& 99.004
.e 97.86
a 98.005 97.004 96.005 95.004
16 17 18 Tuổi
Hình 3.1. Biểu đỗ về chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi.
Từ số liệu ở bảng 3.1 và hình 3.1 có thể thay, chi số IQ trung bình của học sinh tăng dần theo lớp tuổi. Chỉ số IQ trung bình của nhóm tuổi 16 thấp hơn so với nhóm tuổi 17 là 1,04 điểm. Chỉ số IQ trung bình của nhóm tuổi 17
thấp hơn so với nhóm tuối 18 là 2,96 điểm. Chỉ số IQ trung bình của nhóm
tuổi 16 thấp hơn so với nhóm tuôi 18 là 4,02 điểm. Tuy nhiên, sự chênh lệch
về chỉ số IQ trung bình của nhóm tuổi I6 và 17, nhóm tuổi 17 va 18 không
đáng kế và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng sự chênh lệch giữa chỉ số IQ của nhóm tuổi 16 và nhóm tuổi 18 lai có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.1.1.2. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính Kết quả nghiên cứu chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính được trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.2.
Bang 3.2. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tinh.
Chỉ số IQ
Tuổi |Namạy Nir) X,- X, | Pay
n X+5SD n X+SD
16 54 |98,05+15,65 |90 |97,75+414,19 |0,30 | >0,05 17 56 | 99,89+16,35 |75 |98,17415,01 |1/72 | >0,05 18 59 | 102,974 16,89 |71 | 100,99+15,42 |1,98 | >0,05 Chung | 169 | 100,37 + 16,03 | 236 |98,85+14,71 |1,52 |>0,05
102.97 103ơ
1021 101+
100- 99-
Chi sé 1Q
98-
971
%1
95-4
16 17 18 Tuổi
Hình 3.2. Biểu đỗ về chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.
Kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy, chỉ số IQ trung bình của học sinh nam cao hơn của học sinh nữ. Sự chênh lệch về chỉ số IQ trung bình giữa học sinh nam và học sinh nữ là 1,52 điểm. Trong đó, mức chênh lệch về chỉ số IQ giữa học sinh nam và học sinh nữ ở lớp tuổi 18 cao nhất (1,98 điểm),
thấp nhất là ở lớp tuối 16 (0.30 điểm). Tuy nhiên, sự khác nhau về chỉ số IQ
trung bình giữa học sinh nam và học sinh nữ ở từng lớp tuổi đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này chứng tỏ, không có sự khác nhau đáng kể về năng lực trí tuệ theo giới tính.
3.1.2. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ
Kết quả nghiên cứu sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ, theo lớp tuôi và theo giới tính được trình bày trong bảng 3.3 và hình 3.3.
Bảng 3.3. Sự phân bó học sinh theo mức trí tuệ, theo lớp tuổi và theo giới
tính.
Tỷ lệ % học sinh thuộc các mức trí tuệ
Tuôi Giới n
I H il IV V VI | VII
Nam 54 1,85 | 3,70 | 14,81 | 48,14 | 18,51 | 12,99 | 0 16 Nt 90 0 8,89 | 13,33 | 46,67 | 20,00 | 11,11 | 0 Chung | 144 | 0,69 | 6,94 | 13,88 | 47,25 | 19,44 | 11,80 |0 Nam 56 3,57 | 10,71 | 12,54 | 46,42 | 17,85 | 8,92 |0 17 Nữ 75 1,33 | 10,76 | 14,14 | 48,00 | 14,67 |12,00 |0 Chung | 131 | 2,29 | 10,69 | 12,98 | 47,33 | 16,03 | 10,68 | 0 Nam 59 3,39 | 13,56 | 10,18 | 49,15 | 18,64 | 5,08 |0 18 Nt 71 2,81 | 14,08 | 7,04 | 49,32 | 22,53 | 4,22 |0 Chung | 130 | 3,07 | 14,61 | 8,46 | 49,25 | 20,00 | 4,61 |0 Nam 169 | 2,96 |9,47 | 12,42 | 47,94 | 18,34 | 8,87 |0
Tổng Nữ 236 1,27 |11,01|11,44|47,88 |19,08 |9/32 |0 Chung |405 | 1,97 |10,37 |11,85 |47,92 |18,76 |9,13 |0
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy, học sinh có mức trí tuệ IV
chiếm tỉ lệ cao nhất (47,92%), sau đó đến mức trí tuệ V (18,76%), tiếp theo là
mức trí tuệ III (10,37%), mức II(10,37%), mức VI (9,13%). Thấp nhất là tỉ lệ
học sinh có mức trí tuệ I (1,97%), không có học sinh với mức trí tuệ VII (ngu độn). Điều này cho thấy, đa số học sinh có mức trí tuệ loại trung bình. Số học sinh có mức trí tuệ trung bình và dưới trung bình cao hơn hẳn so với số học sinh trên trung bình.
Khi xét sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ của từng lớp tuổi có thể thấy sự khác nhau. Ở lớp tuổi 16, học sinh có mức trí tuệ IV chiếm tỉ lệ cao
nhất (47,25%); tiếp đến là mức trí tuệ V (19,44%); sau đó đến mức trí tuệ III
(13,88%); mức VI (11,80%); mức II (6,94%); mức I (0,69%). Khi so sánh tỉ lệ học sinh nam và học sinh nữ theo mức trí tuệ có thể thấy, ở các mức trí tuệ I, III, IV, VI hoc sinh nam chiếm tỉ lệ cao hơn, còn ở các mức II, V học sinh nữ lại chiếm tỉ lệ cao hơn.
Ở nhóm tuổi 17, học sinh có mức trí tuệ IV chiếm tỉ lệ cao nhất (47,33%); tiếp đến là mức trí tuệ V (16,03%); sau đó là mức trí tuệ III (12,98%); mức II (10,69%); mức VI (10,68%); mức I (2,29%). Khi so sánh ti lệ học sinh nam và học sinh nữ theo mức trí tuệ có thể thấy, ở các mức trí tuệ I, Il, V hoc sinh nam chiếm tỉ lệ cao hơn, còn ở các mức III, IV, VI học sinh nữ lại chiểm tỉ lệ cao hơn.
Ở nhóm tuổi 18, học sinh có mức trí tuệ IV cũng chiếm tỉ lệ cao nhất
(49,25%); tiếp đến là mức trí tuệ V (20,00%); mức trí tuệ II (14,61%); mức
II (8,46%); mức VI (4,61%); mức I (3,07%). Tỉ lệ học sinh nam ở các mức tri tué I, IH, VI cao hơn học sinh nữ, còn ở các mức II, IV, V, học sinh nữ lại chiếm tỉ lệ cao hơn học sinh nam. Sự khác nhau về sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ, theo lớp tuổi và theo giới tính được minh họa trên hình 3.3
(a),(b),(c).
60.00 50.00 40.00
x —o 16
= 30.00 a
20.00 10.00
0.00 4 ì
I HÌ HÌ! IV V VI vị Mức trí tuệ
Hinh 3.3(a). Đồ thị biếu diễn sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ, theo lớp
tuổi.
60.00 50.00 40.00
x —$— I6
we 30.00 m—12
= —#— 18
20.00 10.00
0.00 + "
I II Ill IV Vv VỊ vn Mức trí tuệ
Hình 3.3(b). Đồ thị biểu diễn sự phân bố học sinh nam theo mức trí tuệ và theo lớp tuổi.
60.00 50.00 40.00
x — 16
2 30.00 eu
= 20.00 —+— 18
10.00
0.00 + ì
I Tl II IV Vv VI vịi Mức trí tuệ
Hình 3.3(c). Đồ thị biếu diễn sự phân bố học sinh nữ theo mức trí tuệ và theo lớp tuổi.
Từ kết quả trên có thể thấy, năng lực trí tuệ của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc loại trung bình (chỉ số IQ chung bằng 99,03 điểm).
Năng lực trí tuệ của học sinh giữa các lớp tuôi không giống nhau. Sự khác
nhau thể hiện rõ giữa lớp tuổi 16 và 18, cũng như giữa lớp tuổi 16 và 17. Học
sinh lớp tuổi 16 có năng lực trí tuệ thấp hơn so với lớp tuôi 17 và 18. Không có sự khác nhau đáng kể về năng lực trí tuệ theo giới tính.
3.1.3. Chỉ số IQ của cha mẹ học sinh 3.1.3.1. Chỉ số IQ của mẹ và của các con
Năng lực trí tuệ của mẹ học sinh được xác định qua chỉ số 1Q. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.4 và hình 3.4.
Bang 3.4. Chỉ số IQ trung bình của mẹ và của các con.
an Chí số IQ xẻ Chỉ số IQ cúa
Tuôi cm n của con Tuôi n _ mẹ X1-¥> p
con) an (X¡+ sp) | "9$ (X2+ SD)
<40 |30 | 98,01+ 1631 0,04 >0.05 40-50 | 23 | 97,96+ 15,23 0,09 0/05 Nam | 54) 98,05 £15.65 (oso |] [ogga+.. 0,03 0,05
6 chung | 54 | 97,984 15,78 0,07_ |>0,05
<40_ | 44 [97,714 14,97 0,04 50,05
- 40-50 | 45 | 97,70 + 15,02 0,05 0/05
Nữ / 90) 97,75 414,19 [sso fo702 +-- 0,03 >0.05
chung | 90 | 97,69 + 15,01 0,06 |>0,05
<40 | 25 | 99,85+ 17,34 004 [0,05 40-50 | 27 | 98,09+ 16,39 1,80 0,05
+ , , , ,
Nam | 56| 99,89 £16.35 59 [4 [98.304 19,73 1,86 0,05
17 chung | 56 | 98,87+ 17,02 1,02 |>0,05
<40 | 34 | 98,114 15,84 0,06 0,05 - + 40-50 | 37 | 97,564 15,31 , , 061 , 0/05 , Nữ | 75) 98.17 215.01 (T5074 [98.074 18,01 0,10 0/05 chung | 75 | 97,83 + 15,92 0,34 |>0,05
<40 | 26 | 100,02+15,19 | 2.95 0,05 40-50 | 28 | 97,884 16,73 5,09_ |<0,05
+ , , , ,
Nam | 59 102,97 £16.89 (Ts | 99.17+ 19,86 3,8 \k0,05
18 chung | 59 | 98,93 + 17,32 4,04 |<0,05
<40 | 31 | 99,78 + 15,75 1,21 0,05 - . 40-50 | 33 | 100,024 16,67 | 097 0,05 , , , , Nữ 7111009221542 [S20 |7 197,38 + 19,02 361 |<0,05 chung | 71 | 99,65 + 17,01 134. |>0,05
103 102 101 100
99 OMe
@ Con trai
Chỉ số IQ
98
97 96
95 16 17 18 Tuổi
Hình 3.4(a) Biểu đỗ về chỉ số IQ trung bình của mẹ và con trai theo tuổi.
100.99
GMe Con gái
16 17 18 Tuổi
Hình 3.4(b). Biểu đô về chỉ số IQ trung bình của mẹ và con gái theo tuổi.
Từ kết quá ở bảng 3.4 và hình 3.4(a); hình 3.4(b) chúng ta thấy, chỉ số
IQ của học sinh nam nhóm tudi 16 cao hơn chỉ 36 1Q của mẹ là 0,07. Chỉ 36
IQ của học sinh nữ nhóm tuổi 16 cao hơn chỉ số IQ của mẹ là 0,06. Chỉ số IQ
của học sinh nam nhóm tuôi 17 cao hơn chỉ số IQ của mẹ là 1,02. Chỉ số IQ
của học sinh nữ nhóm tuổi 17 cao hơn chỉ số 1Q của mẹ là 0,34. Tuy nhiên, sự
khác nhau trên đều không đáng kế nên không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số IQ
của học sinh nam nhóm tuổi 18 cao hơn chỉ số 1Q của mẹ là 4,04. Sự khác nhau này đáng kể nên có ý nghĩa thống kê.Chỉ số IQ của học sinh nữ nhóm tuổi 18 cao hơn chỉ số IQ của mẹ là 1,34. Sự khác nhau này không đáng kể
nên không có ý nghĩa thống kê( p >0,05). Điều này chứng tỏ chỉ số IQ của mẹ
và của các con có khác nhau nhưng không nhiêu.
3.1.3.2. Chí số IQ của con và bố học sinh
Bảng 3.5. Chỉ số IQ trung bình của bố và của các con.
mm. Chỉ số IQ của 2. Chỉ số IQ của
Tuôi | Giới con | tinh yl on (X,+ sD) = con Tuôi bo Ặ n (¥3+ SD) = bo kK —= X,-X 1723 = p
<40 13|9802#1675 | 0/03 | >0,05 40-50 | 38 |9788+ 1534 | 0/17 |>0,05 Nam) 54) 98,05 £15.65 [259 3 [98,034 14,56 | 0,02 | >0,05
6 chung | 54 | 97,92+ 15,42 | 0,13 | >0,05
<40 22|97/73+1637 | 0/02 |>0/05
- 40-50 | 62|97/08 +1428 | 0,67 |>0,05
Nữ | 20|2775+1412 [sãg 6 |976121568 | 0,14 |>005 chung | 90|97/27+15,7I | 0,48 | >0,05
<40 10|9969+1554 | 020 | >0,05 40-50 | 43 |98,78+ 14.89 LI1 |>005 Nam) 56] 99,89 £16.35 [259 3 | 99,014 16,02 | 0,79 | >0,05
1 chung | 56 | 98,95+ 15,76 | 0,94 | >0,05
<40 11|9816#1622 | 001 | >0,05
- 40-50 | 58|98/07+1502 | 0/11 |>0,05
Nữ | 734281721501. [Ssg 6 |97,063 15,31 011 |>0,05 chung | 75 | 97,99 + 15,32 | 0,18 | >0,05
<40 6 |1017121511| 126 |>005 40-50 | 46|100/55+1487 | 2,42 |>0,05 Nam| 52| 10297+16,82 [s0 7 |9836+1523 | 4/61 | <0,05 18 chung | 59 | 100,404 15,20 | 2,57 | >0,05
<40 |9 |9787+1541 | 3/12 |<005 - " 40-50 |55 | 98,42 £15,54 | 2,57 , , , |>0,05 Nur | 71 | 100,99415.42 oy 17] 100,11 + 15.32 | 088 | 20,05 chung | 71 | 98,51 +15,37| 2,48 | >0,05
e =
.. 2 GB Bo £
© Con trai
16 17 18 Tuổi
Hình 3.5(a). Biểu đô về chỉ số IQ trung bình của bố và con trai theo tuổi.
100.99
HBố
@ Con gai
Chỉ số IQ
16 17 18 Tuổi
Hình 3.5(b). Biểu đô về chỉ số IQ trung bình của bố và con gái theo tuổi.
Từ kết quả ở bảng 3.5 và hình 3.5 (a)(b) chúng ta có thể thấy, chỉ số IQ
của hoc sinh nam nhóm tuổi l6 cao hơn chỉ số IQ của bố là 0,13. Chỉ số IQ