Khái quát về khu vực nghiên cứu

Một phần của tài liệu nghiên cứu xác định một số giống và mật độ gieo trống thích hợp đối với cây lạc vùng đất đồi tại huyện bá thước, tỉnh thanh hóa (Trang 45 - 50)

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu

Bá Thước có diện tích tự nhiên 774,01 Km2, gồm 22 xã và thị trấn Cành Nàng. Phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình; Phía Tây giáp các huyện Quan Hoá, Quan Sơn; Phắa Nam giáp huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc; Phắa đông giáp huyện Cẩm Thuỷ và Thạch Thành. Vị trí này giúp Bá Thước có các mối liên hệ kinh tế – xã hội với các lãnh thổ khác thông qua quốc lộ 217, 15A;

Sụng Mó chảy qua từ ủầu ủến cuối Huyện dài trờn 40 Km và ðường Hồ Chớ Minh (Cách thị trấn Cành Nàng 25 Km theo ựường 217 về phắa đông).

4.1.2. Nguồn lực tự nhiên

- ðịa hỡnh và ủất ủai: Bỏ Thước cú ủịa hỡnh ủối nỳi với ủộ cao trung bỡnh 450 ủến 600m, trong ủú cú 15 xó thuộc vựng nỳi cao. Huyện cú cỏc loại ủất chớnh là: ủất feralit vàng ủỏ và cú mựn trờn nỳi (ủộ cao trờn 800m), ủất feralit vàng ủỏ phỏt triển trờn cỏc loại ủỏ sột, ủất feralit trờn nỳi ủỏ vụi, ủất feralit nõu ủỏ phỏt triển trờn ủỏ macma bazơ và trung tớnh, ủất feralit vàng ủổ trờn ủỏ trầm tớch và biển chất. Vựng chõn nỳi cú ủất dốc tụ và ủất lầy thụt cú thể trồng lỳa nếu ủược tiờu ỳng.

Cơ cấu ủất ủai năm 2006, diện tớch tự nhiờn 77.401 ha: ðất Nụng nghiệp 7.377,7 ha, chiếm 9,53%; ðất Lâm nghiệp 53.167,7 ha, chiếm 68,69%; ðất chuyờn dựng 4.162,09 ha, chiếm 5,38%. Diện tớch ủất chưa sử dụng là 12.601ha, chiếm 12,68 % diện tớch ủất tự nhiờn.

- Tài nguyên nước: đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, như nguồn nước mặt sông Mã và nước ngầm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 37 4.1.3. Nguồn lực kinh tế – xã hội

- Dõn số và lao ủộng: Dõn số từ 67.074 người năm 1979, tăng lờn 104.141 người năm 2006. Số người bỡnh quõn một hộ là 4,88. Huyện là ủịa bàn cư trỳ của ba dõn tộc chủ yếu. Trong ủú, người Mường chiếm gần 49%, người Thái chiếm 33%, người Kinh chiếm 17% và dân tộc khác khoảng 1%.

Mật ủộ dõn số trung bỡnh là 133 người/Km2, tập trung khỏ ủụng ủỳc tại phớa đông Nam của huyện và dọc thung lũng Sông Mã. Người Bá Thước cần cù và chịu khú, cú nhiều kinh nghiệm sản xuất, nhưng tớnh năng ủộng thị trường chưa cao. Tỷ lệ lao ủộng qua ủào tạo mới chỉ bằng 14,48% tổng số lao ủộng.

- Cơ sở hạ tầng: Thực tế cho thấy, cơ sở hạ tầng chưa ủỏp ứng ủược yờu cầu phỏt triển. Năm 2006, Bỏ Thước cú 100% số xó, thị trấn cú ủường ủiện 35 KV và 62,13% số hộ dựng ủiện. Hệ thống giao thụng ủang ủược ủầu tư xõy dựng và phỏt triển. Tỷ lệ ủất trồng cõy hằng năm ủược tưới chủ ủộng là 19,41%, làm ủất bằng mỏy cũn thấp. Cú 100% số xó ủược phủ súng truyền hỡnh và 18 xó chưa cú trạm truyền thanh. Số mỏy ủiện thoại bỡnh quõn 1.000 dõn cú 10 mỏy;

mạng di ủộng ủó phủ 2/3 chu vi của huyện, ủủ cỏc mạng dịch vụ.

* Nhỡn chung Bỏ Thước là huyện Miền nỳi, diện tớch ủất ủồi ủể phỏt triển cỏc cõy trồng như: lạc, sắn,...cũn nhiều. Tuy nhiờn ủất ủai chủ yếu là ủất Feralit ủỏ, ủất chua, nghốo dinh dưỡng, nguồn nước tưới khụng cú, ủa số là ủồng bào dõn tộc thỏi, mường,... dõn trớ thấp, ủời sống người dõn cũn nhiều khó khăn, nên tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ KHKT trên các cây trồng như cây lạc hầu như chưa có. Vì vậy việc nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật mới trên cây lạc là rất cần thiết.

4.1.4. Các yếu tố khí hậu, thời tiết

Bỏ Thước cú khớ hậu nhiệt ủới giú mựa. Mựa ủụng khụ giỏ lạnh với nhiệt ủộ trung bỡnh năm là 240C. Nhiệt ủộ cao nhất tuyệt ủối cú thể lờn tới 39 – 410C và thấp nhất có thể xuống tới 20C. Trên núi cao có khí hậu mát mẻ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 38 (ủiển hỡnh là Son - Bỏ - Mời, xó Lũng Cao). Lượng mưa trung bỡnh năm 1.700 – 1.900 mm. Cỏc hiện tượng thời tiết cực ủoan là giú Phơn Tõy Nam (Hoạt ủộng mạnh vào thỏng 4, 5 và ủầu thỏng 6); lốc cục bộ ủụi khi kốm theo mưa ủỏ thường xuất hiện vào thỏng 4, thỏng 5; Lũ quột cũng cú thể xảy ra vào các tháng 7, 8 và tháng 9 gây ra nhiều thiệt hại.

Bảng 4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu từ năm 2005 – 2010 tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Yếu tố 2005 2006 2007 2008 2009 2010

T0 TB năm (0C) 24,7 23,4 23,5 22,9 22,7 23,3 Số giờ nắng/năm (giờ) 1568,0 1483,0 1541,0 1311,0 1544,0 1679,0 Lượng mưa/năm (mm) 2083,3 1365,7 1762,7 2033,5 1435,5 1217,4

ðộ ẩm TB (%) 83,75 82,6 85,7 85,3 85,7 84,7

(Nguồn: Trạm Khí tượng thủy văn Hồi Xuân, Quan Hóa).

Qua bảng 4.1 cho thấy: Thời tiết, khớ hậu tương ủối phự hợp cho việc gieo trồng các loại cây lương thực, cây rau, cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiờn một số năm do rột kộo dài, hoặc mưa lớn gõy ngập lụt ủó ảnh hưởng khụng nhỏ ủến sản xuất, ảnh hưởng ủến sinh trưởng phỏt triển của cỏc cõy trồng nói chung và cây lạc nói riêng.

- Nhiệt ủộ trung bỡnh cỏc thỏng trong năm ở khu vực huyện Bỏ Thước, tỉnh Thanh Húa từ năm 2005 ủến năm 2010 dao ủộng trong khoảng từ 22,7oC ủến 24,7oC.

- Tổng số giờ nắng trong năm 2005 là 1568,0 giờ, năm 2006 là 1483,0 giờ, năm 2007 là 1.541,0 giờ, năm 2008 là 1.311,0giờ, năm 2009 là 1.544,0 giờ, năm 2010 là 1.679,0 giờ.

- Lượng mưa trong năm 2005 là 2.083,3mm, năm 2006 là 1365,7mm, năm 2007 là 1.762,7mm, năm 2008 là 2.033,5mm, năm 2009 là 1.544,0mm, năm 2010 là 1.679,0mm. Trong ủú cỏc thỏng mưa nhiều là thỏng 6,7,8,9,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 39 tháng mưa ít là các tháng 10,11,12,1,2,3,4.

- ðộ ẩm trung bình năm 2005 là 83,7% năm 2006 là 82,6% năm 2007 là 85,7% năm 2008 là 85,3% năm 2009 là 85,7% năm 2010 là 84,7%. Nhìn chung ẩm ủộ giữa cỏc thỏng biến ủộng khụng nhiều và ẩm ủộ tương ủối cao

Bảng 4.2. Diễn biến một số yếu tố thời tiết, khí hậu vụ xuân 2011 tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

Yếu tố Tháng

Nhiệt ủộ trung bình

(0c)

Tmax

(0c)

Tmin

(0c)

ðộ ẩm trung bình (%)

Lượng mưa (mm)

Số giờ nắng (giờ)

1 13,7 16,2 12,1 86,0 8,0 3,0

2 18,0 16,0 13,0 87,0 6,8 37,0

3 17,8 21,3 15,5 86,0 108,4 39,0

4 23,5 28,2 20,6 84,0 37,9 71,0

5 26,1 32,0 22,9 85,0 159,3 151,0

6 28,3 34,3 25,1 85,0 400,8 152,0

TB 21,23 24,7 18,8 85,5 120,2 75,5

(Nguồn: Trạm khí tượng Hồi Xuân, Quan Hóa, Thanh Hóa)

Qua bảng 4.2 và hỡnh 4.1 cho thấy cỏc thỏng cú nhiệt ủộ thấp là thỏng 1, thỏng 2 và thỏng 3. Nhiệt ủộ thường biến ủộng từ 13,7 ủến 18oC. Cỏc thỏng cú nhiệt ủộ cao tập trung từ thỏng 5 ủến thỏng 6, nhiệt ủộ từ 26,1-28,3oC.

Cũng qua bảng trên và hình 4.2 cho thấy tháng có lượng mưa cao nhất trong vụ xuõn là thỏng 6 (400,8 mm), tiếp ủến là thỏng 5 (159,3 mm), cỏc tháng còn lại có lượng mưa thấp, thấp nhất là tháng 2 (6,8 mm), như vậy lượng mưa thấp vào thỏng 2 dẫn ủến khụ hạn - ứng với thời gian gieo hạt, ủó làm ảnh hưởng rừ rệt ủến tỷ lệ mọc mầm của lạc, tỷ lệ mọc mầm thấp, mọc khụng ủều,...ảnh hưởng ủến số cõy/ủơn vị diện tớch, cũng như cỏc giai ủoạn sinh trưởng kế tiếp bị ảnh hưởng, làm giảm thấp ủến năng suất lạc. Tuy nhiờn ủộ ẩm trung bỡnh của 6 thỏng ủầu năm 2011 lại cú trị số từ 84 – 87%.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 40 13.7

18 17.8

23.5

26.1 28.3

0 5 10 15 20 25 30

Nhiệt (oC)

1 2 3 4 5 6

Tháng theo giõi

Nhiệt ủộ

Hỡnh 4.1 Diễn biến nhiệt ủộ 6 thỏng ủầu năm 2011 tại huyện Bỏ Thước, tỉnh Thanh Hóa

400.8

159.3 37.9

108.4 8 6.8

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450

1 2 3 4 5 6

Tháng theo giõi

Lưng mưa (mm)

Lượng mưa (mm)

Hỡnh 4.2 Diễn biến lượng mưa 6 thỏng ủầu năm 2011 tại huyện Bỏ Thước, tỉnh Thanh Hóa

Trờn tổng thể cho thấy ủiều kiện khớ hậu của huyện Bỏ Thước cú nhiệt ủộ, ủộ ẩm, ỏnh sỏng ủảm bảo cho cõy lạc sinh trưởng và phỏt triển, ủặc biệt là lạc vụ xuõn. Tuy nhiờn trong vụ xuõn thường gặp hạn và nhiệt ủộ thấp ở ủầu vụ. Vỡ vậy cần chỳ ý lựa chọn cỏc giống cú khả năng nảy mầm cao trong ủiều kiện nhiệt ủộ và ẩm ủộ thấp và cú thời gian sinh trưởng ngắn ủể thu hoạch sớm trước khi mưa ủầu vụ (thỏng 6).

Một phần của tài liệu nghiên cứu xác định một số giống và mật độ gieo trống thích hợp đối với cây lạc vùng đất đồi tại huyện bá thước, tỉnh thanh hóa (Trang 45 - 50)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(125 trang)