Kết quả thớ nghiệm ủồng ruộng

Một phần của tài liệu nghiên cứu xác định một số giống và mật độ gieo trống thích hợp đối với cây lạc vùng đất đồi tại huyện bá thước, tỉnh thanh hóa (Trang 52 - 80)

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.3. Kết quả thớ nghiệm ủồng ruộng

4.3.1. Kết quả so sỏnh một số giống lạc trong ủiều kiện vụ xuõn 2011

4.3.1.1. Thời gian, tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các giống lạc thí nghiệm

Bảng 4.5. Tỷ lệ mọc và thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng phỏt triển của một số giống lạc thí nghiệm

Thời gian từ gieo Chỉ tiêu

theo giõi

Giống

Tỷ lệ mọc mầm

(%)

ðến mọc (ngày)

ðến khi phát sinh cành cấp 1

(ngày)

ðến ra hoa (ngày)

Thời gian ra

hoa (ngày)

Tổng thời gian sinh

trưởng (ngày)

L08 86,67 11 15 42 21 120

L12 84,50 10 16 41 22 115

L14 (ðC) 91,00 11 17 40 22 116

L15 90,33 11 19 41 22 119

L23 91,00 11 18 40 20 115

MD7 93,66 10 18 39 22 117

Cỏc giống lạc nghiờn cứu ủược gieo vào vụ xuõn. Qua bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ mọc của cỏc giống ủạt tương ủối cao và dao ủộng trong khoảng từ 84,50 – 93,66%. Trong ủú giống L08 cú tỷ lệ mọc thấp (84,50%), giống L14, MD7 có tỷ lệ mọc cao hơn (91,00 và 93,66%).

Qua theo dừi cho thấy thời gian từ gieo ủến mọc của cỏc giống lạc biến ủộng từ 10 ủến 11 ngày, trong ủú giống cú thời gian từ gieo ủến mọc ngắn là giống MD7, L12 (10 ngày), các giống L08, L14, L15, L23 là 11 ngày.

Thời gian từ gieo ủến ra hoa của cỏc giống lạc cho thấy 2 giống MD7

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 44 và L14 (ủ/c) ra hoa sớm nhất (cú thời gian từ gieo ủến ra hoa là 39 và 40 ngày). Cỏc giống L08, L12, L15, L23 thời gian từ khi gieo ủến khi ra hoa dài hơn và dao ủộng trong khoảng từ 40 – 42 ngày.

Thời gian từ khi gieo ủến khi phỏt sinh cành cấp 1 của của giống L08 ngắn nhất (15 ngày), các giống L12, L14 và MD7 lần lượt là 16; 17 và 18 ngày. Giống có thời gian dài hơn là giống L15 và L23 (19 và 18).

Thời gian ra hoa dài hay ngẵn chủ yếu phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống. Trong ủiều kiện vụ xuõn cú che phủ nilon, thời gian ra hoa của cỏc giống thớ nghiệm biến ủộng trong khoảng 20 ngày (L23) ủến 22 ngày (L14).

Tổng thời gian sinh trưởng của cỏc giống (từ gieo ủến thu hoạch) qua theo dõi cho thấy giống L08 có thời gian sinh trưởng dài nhất (120 ngày). Các giống có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với giống L08 là các giống MD7, L12, L14, L15, L23 có thời gian sinh trưởng từ 115- 119 ngày.

Nhìn chung các giống có tỷ lệ mọc mầm cao và có tổng thời gian sinh trưởng là 115 – 119 ngày là tương ủối phự hợp và khụng ảnh hưởng ủến cơ cấu cây trồng vụ sau của vùng.

4.3.1.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc thí nghiệm

Qua theo dõi sau gieo 20 ngày cho thấy chiều cao thân chính của các giống lạc biến ủộng từ 5,80cm ủến 6,46cm, giống cú chiều cao cõy cao nhất là giống L23 và ủạt là 6,46cm, giống cú chiều cao cõy thấp nhất là giống MD7 chỉ là 5,80cm. Sau gieo 30 ngày sự tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống tăng dần và ủạt từ 8,33cm ủến 9,70cm. Trong ủú giống ủối chứng (L14) cú chiều cao thõn chớnh ủạt cao là 9,7 cm.

Sau gieo 50 ngày chiều cao thõn chớnh của cỏc giống lạc ủó thể hiện sự chờnh lệch rừ rệt so sỏnh với giống L14 là giống ủối chứng cú chiều cao thõn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 45 chớnh 16,67cm, nhận thấy cỏc giống cú chiều cao thõn chớnh cao hơn ủối chứng là L15, L23 và MD7, giống có chiều cao thân chính thấp hơn so với ủối chứng là giống L08 , L12 (15,66cm; 16,00cm).

Bảng 4.6. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc thí nghiệm

ðVT: cm Ngày sau gieo

Giống

20 30 40 50 60 70 80 Thu

hoạch L08 6,20 9,67 11,33 15,66 21,00 30,00 32,00 35,16 L12 6,20 9,56 11,00 16,00 20,50 30,33 31,67 34,80 L14 (ðC) 6,20 9,70 10,46 16,67 20,33 29,33 32,33 35,00 L15 6,20 9,00 12,00 17,16 21,33 30,67 32,00 36,56 L23 6,46 8,63 12,06 18,50 22,67 31,00 34,33 37,53 MD7 5,80 8,33 11,33 17,50 18,67 26,33 29,00 36,00

Ở lần theo dõi sau gieo 60 ngày cho thấy chiều cao cây của các giống thớ nghiệm biến ủộng với hệ số cao hơn từ 18,67 ủến 22,67cm, trong ủú L14 ủối chứng cú chiều cao ủạt 20,33 cm.

Sau gieo 70 ngày chiều cao thân chính của các giống thí nghiệm biến ủộng và ủạt từ 26,33 cm ủến 31,0 cm, trong ủú giống cú chiều cao thõn chớnh thấp nhất là MD7, giống có chiều cao thân chính cao nhất là L23 (31,0cm).

Nhìn chung ở lần theo dõi này, sự tăng chiều cao thân chính của các giống thí nghiệm có xu hướng chậm hơn.

Chiều cao cuối cùng thân chính của các giống ở thời kỳ thu hoạch lạc có sự cách biệt rõ; Giống L14 (ðC) có chiều cao cây cuối cùng là 35 cm, cao

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 46 hơn giống L12 (34,8cm). Các giống có chiều cao thân chính cao hơn giống L14 ủối chứng là giống L08, L15, L23, MD7, giống L23 cú chiều cao thõn chính cao hơn cả là 37,53cm.

0 5 10 15 20 25 30 35 40

20 30 40 50 60 70 80

L08 L12 L14 L15 L23 MD7

Hình 4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc thí nghiệm

Qua theo dừi ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao thõn chớnh của cỏc giống lạc chỳng tụi nhận thấy ở thời kỳ sau gieo 20 ngày ủến khi lạc bắt ủầu ra hoa, mức tăng về chiều cao thân chính của các giống lạc chậm. Từ thời kỳ lạc ra hoa khả năng tăng trưởng về chiều cao thân chính của các giống lạc mạnh hơn và sau ủú chậm dần ở thời kỳ hỡnh thành quả.

Sự chờnh lệch chiều cao của cỏc giống lạc khỏ rừ rệt, biến ủộng từ 34,8 cm ủến 37,53cm ở thời kỳ thu hoạch.

4.3.1.3. Khả năng phân cành của các dòng, giống lạc thí nghiệm

Qua theo dõi cho thấy số cành cấp 1, cấp 2 của các giống lạc có sự khác nhau, tùy thuộc vào từng giống. Giống L08 có số lượng cành cấp 1 thấp nhất

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 47 (3,83 cành cấp 1), giống L23 có số lượng cành cấp 1 cao nhất (4,16 cành), các giống L12, L14, L15, MD7 có số lượng cành cấp 1 lần lượt là 3,96; 4,10;

3,90; 4,03 cành.

Bảng 4.7. Khả năng phân cành của các dòng, giống lạc thí nghiệm Chỉ tiêu

theo giõi Giống

Số cành C1 (cành/cây)

Số cành C2 (cành/cây)

L08 3,83 2,10

L12 3,96 2,33

L14 4,10 2,16

L15 3,90 2,13

L23 4,16 2,43

MD7 4,03 2,00

Sô lượng cành cấp 2 của giống MD7 là thấp nhất (2 cành), giống L23 cú số cành 2 cao nhất (2,43 cành), tiếp ủến là giống L12 (2,33 cành), L14 (2,16 cành). Qua bảng cho thấy các giống có số cành cấp 1, cấp 2 nhiều thuộc về giống L23, L14 (ủ/c) và MD7 (ủạt từ 4,16 ủến 4,03 cành cấp 1).

Do cỏc giống lạc tham gia thớ nghiệm là cỏc giống lạc ủứng nờn quỏ trỡnh ra hoa ủõm tia của lạc chủ yếu tập trung ở cỏc ủốt ủầu tiờn của thõn chính của cành cấp 1 và các cành cấp 2 và sát phía gốc của cây, trong sản xuất các cành này gọi là cành “Vua”; Vì ở vị trí này các hoa thường là hoa hữu hiệu. Sau khi thụ phấn thụ tinh, do ở vị trớ gần mặt ủất nờn rất thuận lợi cho quỏ trỡnh ủõm tia tạo quả của lạc. Do ủú cỏc giống cú số cành cấp 1, cấp 2 nhiều và cành xuất hiện sớm, gần mặt ủất sẽ là những giống cho số hoa hữu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 48 hiệu và số quả nhiều hơn.

4.3.1.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc thí nghiệm

Quá trình hình thành nốt sần ở rễ lạc do vi khuẩn Rhizobium vigna tạo nờn khi tiếp xỳc với rễ cõy lạc trong ủiều kiện thuận lợi, vi khuẩn nốt sần sản sinh nhanh làm tăng mật ủộ tại ủiểm tiếp xỳc, ủồng thời tiết ra một số chất làm mềm lớp biểu bỡ của lụng hỳt, sau ủú xõm nhập vào rễ lạc, làm cho cỏc tế bào tại ủõy phõn chia nhanh ủể khu trỳ vi khuẩn, tại ủú rễ bị phỡnh to hỡnh thành nốt sần.

Nốt sần thường bắt ủầu hỡnh thành khoảng 25- 30 ngày sau gieo, số lượng nốt sần tăng dần trong quá trình sinh trưởng và tăng nhanh nhất từ thời kỳ ra hoa ủến ủõm tia hỡnh thành quả, thời kỳ chớn ủến thu hoạch nốt sần già, vỡ hoặc rụng lại trong ủất.

Khả năng hình thành nốt sần của lạc có vai trò quan trọng trong quá trỡnh sinh trưởng phỏt triển và năng suất của lạc. Nhờ khả năng cố ủịnh ủạm, giỳp cho việc cung cấp ủạm cho lạc sinh trưởng phỏt triển, vỡ vậy sự hỡnh thành nốt sần sớm hay muộn, nhiều hay ớt, ảnh hưởng rất lớn ủến sinh trưởng phát triển và năng suất lạc.

Số liệu thể hiện trên bảng 4.8 qua ba thời kỳ theo dõi cho thấy: Nốt sần tăng dần qua 3 pha sinh trưởng và cao nhất ở thời kỳ quả mẩy, cụ thể:

- Thời kỳ bắt ủầu ra hoa: Tổng số nốt sần của cỏc giống lạc dao ủộng trong khoảng từ 37,03 ủến 47,70 nốt, giống L14 (ðC) (47,70 nốt sần), giống cú số nốt sần thấp hơn ủối chứng là giống L08 (37,03 nốt sần), giống cú số nốt sần cao hơn giống ủối chứng là giống L23 (45,20 nốt sần). Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu của giống L14 (ủ/c) là 76,18%, giống cú tỷ lệ nốt sấn thấp, thấp hơn giống ủối chứng là cỏc giống L08 (73,50 %) và L15 (73,97%). Cỏc giống cú tỷ lệ nốt sần cao hơn ủối chứng là giống L23 (79,35%), L12 (77,04%).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 49 Bảng 4.8. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc thí nghiệm

Thời kỳ bắt ủầu ra

hoa Thời kỳ ra hoa rộ Thời kỳ quả mẩy

CTT

Giống Tổng

số

Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu (%)

Tổng số

Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu (%)

Tổng số

Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu (%)

L08 37,03 73,50 118,33 65,07 190,00 74,21

L12 46,17 77,04 110,00 70,30 192,33 76,78

L14 (ðC) 47,70 76,18 104,67 73,62 181,67 82,15

L15 46,87 73,97 113,67 67,16 194,00 76,12

L23 45,20 79,35 108,67 73,37 174,00 84,02

MD7 37,03 74,87 122,33 66,42 198,67 74,58

- Thời kỳ ra hoa rộ: Tổng số nốt sần của các giống tăng lên rõ rệt, dao ủộng trong khoảng từ 104,67 – 122,33 nốt sần. Trong thời kỳ này cỏc giống thớ nghiệm ủều cú tổng số nốt sần cao hơn giống ủối chứng. Tuy nhiờn tỷ lệ nốt sần hữu hiệu ở cỏc giống cú xu hướng giảm hơn so với thời kỳ bắt ủầu ra hoa. Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu thấp hơn cả là giống L08 (65,07%), tỷ lệ nốt sần hữu hiệu cao hơn giống ủối chứng là giống L23 (73,37%).

- Thời kỳ quả mẩy: Tổng số nốt sần của các giống tăng cao rõ rệt và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu ủạt cao nhất ở thời kỳ này. Tổng số nốt sần dao ủộng trong khoảng từ 174,00 ủến 198,67 nốt sần. Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu dao ủộng trong khoảng từ 74,51 – 84,52%. Giống cú số lượng nốt sần tổng số ủạt cao hơn cả là giống MD7 (198,67 nốt sần). Tuy số lượng nốt sần tổng ủạt cao nhưng tỷ lệ nốt sần hữu hiệu lai cú sự sai khỏc. Giống cú tỷ lệ nốt sần ủạt cao hơn giống ủối chứng là giống L23 (84,02%).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 50

* Giống có tổng số nốt sần cao và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu cao sẽ giúp cho cõy lạc tăng khả năng cố ủịnh ủạm sinh học, cuối cựng sẽ cho năng suất cao hơn cả.

4.3.1.5. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc thí nghiệm

Khả năng ra lá của lạc trong quá trình sinh trưởng phát triển phụ thuộc vào giống, ủiều kiện ngoại cảnh và ủiều kiện chăm súc. Chỉ số diện tớch lỏ là ủiều kiện cho sự hỡnh thành năng suất của cỏc giống lạc. Vỡ chỉ số diện tớch lỏ cao thì khả năng quang hợp mạnh, khả năng tích luỹ chất khô cao ảnh hưởng ủến năng suất lạc.

Bảng 4.9. Chỉ số diện tớch lỏ của cỏc giống lạc thớ nghiệm (m2 lỏ/m2 ủất) Thời kỳ

CTTD Giống

Bắt ủầu ra hoa Ra hoa rộ Quả mẩy

L08 0,75 1,76 6,67

L12 0,69 1,70 4,70

L14 (ðC) 0,76 1,77 4,79

L15 0,76 1,83 4,86

L23 0,79 1,91 5,50

MD7 0,75 1,76 4,74

Qua bảng 4.9 cho thấy:

- Ở thời kỳ bắt ủầu ra hoa: Chỉ số diện tớch lỏ của cỏc giống biến ủộng khỏc nhau và dao ủộng trong khoảng từ 0,69 ủến 0,79 m2 lỏ/m2 ủất. Giống L14 (ðC) cú chỉ số diện tớch lỏ là 0,76 m2 lỏ/ m2 ủất tương ủương chỉ số diện tớch lỏ của giống L15, giống cú chỉ số diện tớch lỏ thấp hơn ủối chứng là L12 (0,69 m2 lỏ/ m2). Giống cú chỉ số diện tớch lỏ cao hơn cả là giống L23 (0,79 m2 lỏ/m2 ủất).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 51 - Thời kỳ ra hoa rộ: ðây là thời kỳ chỉ số diện tích lá của các giống lạc tăng nhanh, trong ủú giống L23 cú chỉ số diện tớch lỏ cao nhất (1,91m2 lỏ/m2 ủất), giống cú chỉ số diện tớch lỏ thấp hơn giống ủối chứng là giống L12(1,70 m2 lỏ/m2 ủất).

- Thời kỳ quả mẩy: Thời kỳ này diện tớch lỏ tăng và ủạt ủến mức ổn ủịnh. Cỏc giống thớ nghiệm cú chỉ số diện tớch lỏ dao ủộng từ 4,70 m2 lỏ/ m2 ủất ủến 6,67 m2 lỏ/ m2 ủất. Giống cú chỉ số diện tớch lỏ cao hơn cả là giống L08 (6,67 m2 lỏ/m2 ủất), giống cú chỉ số diện tớch lỏ thấp hơn là giống MD7 (4,74 m2 lỏ/m2 ủất).

Chỉ số diện tớch lỏ của cỏc giống bao gồm cả giống ủối chứng biến ủộng từ 4,7 ủến 6,7 m2 lỏ/m2 ủất. Nhỡn chung là phự hợp và cõn ủối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên do hệ số kinh tế của lạc thấp nờn cỏc giống cú chỉ số diện tớch lỏ ở trong khoảng từ 4 ủến dưới 6 thường cho số quả/cây cao hơn. Số liệu qua bảng 4.10 cho thấy giống L08 có chỉ số diện tớch lỏ (6,67 m2/m2 ủất) là chưa thật phự hợp và cõn ủối cho quỏ trình sinh trưởng sinh thực, ra hoa, làm quả của cây lạc.

4.3.1.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc thí nghiệm

ðể có năng suất chất khô cao thì cần có năng suất sinh vật học cao, vì vậy việc phát triển thân lá có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và tích luỹ chất khô của cây lạc thông qua quá trình quang hợp. Nếu thân lá phát triển, khả năng quang hợp tốt thì sản phẩm của quang hợp là các hợp chất hữu cơ, cỏc sản phẩm này ủược sử dụng ủể nuụi cõy, tạo ra cỏc bộ phận mới của cõy và một phần ủược dự trữ trong cỏc bộ phận của cõy trồng ủể vận chuyển về bộ phận thu hoạch.

Khả năng tớch luỹ chất khụ lại phụ thuộc vào giống, ủiều kiện ngoại cảnh, chế ủộ canh tỏc. Qua theo dừi khả năng tớch luỹ chất khụ của cỏc giống lạc khảo nghiệm thu ủược kết quả trỡnh bày trong bảng 4.10.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 52 Bảng 4.10. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc thí nghiệm

(g/ cây)

Thời kỳ theo dõi CTTD

Giống Bắt ủầu ra hoa Ra hoa rộ Quả mẩy

L08 2,10 5,10 21,67

L12 2,13 5,20 23,00

L14 (ðC) 2,13 5,13 22,06

L15 2,26 4,93 23,33

L23 2,37 5,43 24,56

MD7 2,24 5,03 22,43

- Ở thời kỳ bắt ủầu ra hoa: Quỏ trỡnh tớch luỹ chất khụ của cỏc giống khảo nghiệm biến ủộng từ 2,10 g/cõy ủến 2,37 g/cõy. Giống L14 (ủối chứng ) cú lượng chất khụ tớch luỹ ủược là 2,13 g/cõy, giống cú lượng chất khụ tớch luỹ ít nhất trong các giống là L08 với 2,10 g/cây. Các giống có lượng chất khô tớch luỹ cao hơn so với giống ủối chứng là L15, L23, MD7.

- Thời kỳ ra hoa rộ: Khả năng tích luỹ chất khô của các giống tăng lên và dao ủộng từ 4,93 ủến 5,43 g/cõy, trong ủú giống L23 cú khả năng tớch luỹ chất khụ cao nhất (5,43 g/ cõy), giống cú khối lượng chất khụ thấp hơn ủối chứng là giống L08, MD7 (5,10; 5,03).

- Thời kỳ quả mẩy: Quá trình tích luỹ chất khô tăng dần theo thời gian sinh trưởng, khả năng tớch luỹ chất khụ của cỏc giống khảo nghiệm dao ủộng từ 22,06 ủến 24,56 g/cõy. Trong ủú giống cú khả năng tớch luỹ chất khụ cao hơn cả là giống L12, L15 và L23 (23,00; 23,33 và 24,56), giống có khối lượng tớch luỹ chất khụ thấp hơn so với ủối chứng là L08 (21,67 g/cõy).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 53 Tuy nhiờn, trờn ủối tượng cõy lạc, quỏ trỡnh ra hoa ủược thực hiện trờn khụng; Song quỏ trỡnh ủõm tia tạo quả lại ở trong ủất, nờn lạc cú số hoa nhiều, nhưng số quả ớt dẫn ủến hệ số kinh tế của lạc thấp, do ủú khối lượng chất khụ tích lũy vào thời kỳ quả mẩy có mối tương quan thuận với năng suất nhưng không chặt.

4.3.1.7. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh của cỏc giống lạc thớ nghiệm

Trong kỹ thuật thâm canh lạc thì sâu bệnh hại là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn ủến năng suất, cú trường hợp năng suất giảm nhiều gần như thất thu do sâu bệnh gây ra, sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân rất quan trọng làm giảm năng suất cây lạc. ðể hạn chế tác hại do sâu bệnh gõy ra, chỳng tụi tiến hành ủỏnh giỏ mức ủộ nhiễm sõu bệnh hại của cỏc giống lạc tham gia khảo nghiệm tạị vụ xuõn năm 2011 trờn ủất ủồi, hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời thể hiện qua bảng 4.11.

Bảng 4.11. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh hại của cỏc giống lạc thớ nghiệm ðối tượng gây hại

CTTG Giống

Sâu khoang (con/m2)

Sâu xanh (con/m2)

Bệnh gỉ sắt

(%)

Bệnh ủốm nõu

(%)

Bệnh héo xanh

(%)

L08 2,00 2,00 2,33 2,67 2,37

L12 2,00 1,17 4,00 2,67 1,50

L14 (ðC) 3,60 3,00 2,50 3,33 2,67

L15 2,67 3,00 3,00 3,33 2,37

L23 2,00 3,67 4,00 3,33 1,20

MD7 1,67 2,00 4,00 2,50 1,00

Ghi chỳ: Sõu hại theo dừi từ sau gieo trồng 20 ngày ủến giai ủoạn quả mẩy, bệnh hại theo dõi ở thời kỳ trước thu hoạch.

Mức ủộ nhiễm sõu bệnh hại lạc ủược ủỏnh giỏ theo tiờu chuẩn ngành

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………. 54 10TCN340: 2006 của Bộ Nụng nghiệp & PTNT và ủược ủỏnh giỏ theo 9 cấp ( cấp 1, cấp 3, cấp 5, cấp 7 và cấp 9) với cỏc ủối tượng bệnh hại. Qua bảng số liệu 4.11 cho thấy: Cỏc ủối tượng sõu bệnh gõy hại với mật ủộ và tỷ lệ hại khỏc nhau, tựy thuộc từng giống. Tuy nhiờn cỏc giống thớ nghiệm ủều nhiễm sõu bệnh hại ở mức ủộ nhe.

- Sâu khoang, sâu xanh: Gây hại nhẹ ở tất cả các giống thí nghiệm, tuy nhiờn mật ủộ sõu cao hơn cả là giống L14 (ðC). Cỏc giống thớ nghiệm ủều cú mật ủộ sõu thấp hơn giống ủối chứng.

- Bệnh gỉ sắt: Tỷ lệ bệnh gỉ sắt ở giông L14 (ðC) là 2,50%. Các giống có tỷ lệ bệnh gỉ sắt hại cao hơn giông L14(ðC) là giống L12 (4%), L23 (3,67%), MD7 (4%), L15 (3%).

- Bệnh ủốm nõu: Hầu hết cỏc giống tham gia khảo nghiờm ủều bị bệnh ủốm nõu, tỷ lệ bệnh dao ủộng trong khoảng từ 2,50 – 3,33%. Cỏc giống thớ nghiệm nhiễm bệnh ủốm nõu ở mức tương ủương nhau.

- Bệnh hộo xanh: Tỷ lệ bệnh của cỏc giống thớ nghiệm dao ủộng từ 1,00% ủến 2,67%, trong ủú giống cú mức ủộ nhiễm bệnh thấp hơn cả là giống MD7 (1,00%).

Cỏc giống tham gia thớ nghiệm ủều nhiễm sõu bệnh hại ở mức dưới ngưỡng gõy hại kinh tế, khụng gõy ảnh hưởng nhiều ủến năng suất lạc. Qua theo dõi cho thấy rằng giống MD7 có khả năng chống chịu với bệnh héo xanh vi khuẩn nên có tỷ lệ bệnh thấp nhất (1%).

Túm lại: Do lạc ủược trồng cú che phủ nilon và thực hiện kịp thời cỏc biện pháp chăm sóc, bón phân nên các giống lạc sinh trưởng phát triển tố, mức ủộ nhiễm sõu bệnh hại là khụng ủỏng kể và khụng làm ảnh hưởng ủến năng suất của lạc bao gồm cả giống ủối chứng.

Một phần của tài liệu nghiên cứu xác định một số giống và mật độ gieo trống thích hợp đối với cây lạc vùng đất đồi tại huyện bá thước, tỉnh thanh hóa (Trang 52 - 80)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(125 trang)