Chất lượng thương phẩm

Một phần của tài liệu nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện canh tác tại huyện vụ bản tỉnh nam định (Trang 109 - 112)

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.9. Một số chỉ tiờu ủỏnh giỏ chất lượng gạo của cỏc dũng, giống lúa thuần

4.9.2. Chất lượng thương phẩm

* Hình dạng hạt gạo

Khi nghiên cứu về thị hiếu của thị trường gạo, các nhà nghiên cứu thấy rằng, gạo dài và hỡnh dỏng thon thỡ ủược người tiờu dựng rất ưa chuộng.

Chớnh vỡ vậy chỳng tụi ủó tiến hành ủỏnh giỏ hỡnh dạng hạt gạo của cỏc dũng giống tham gia thớ nghiệm. Kết quả ủỏnh giỏ ủược trỡnh bày tại bảng 4.11.

- Chiều dài hạt gạo

Chiều dài hạt gạo của cỏc dũng giống tham gia thớ nghiệm biến ủộng từ 5,7 mm (Bắc thơm 7) ủến 6,8 mm (Hương cốm, BC 15). Trong cỏc dũng giống tham gia thí nghiệm thì có 7 dòng, giống có chiều dài hạt trung bình từ 5,5 – 6,6 mm và 5 dòng, giống có hạt dài từ 6,6-7,7 mm, không có dòng, giống có chiều dài hạt gạo ngắn <5,5mm. Như vậy, trong số 12 dòng giống tham gia thí nghiệm thì có 5 dòng, giống là có hạt gạo dài phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và tiêu chuẩn cho xuất khẩu.

- Chiều rộng hạt gạo

Chiều rộng hạt gạo của cỏc dũng giống biến ủộng từ 1,7 mm (dũng T3) ủến 2,4 mm (Hương cốm), 2 giống ủối chứng cú chiều rộng hạt gạo bằng nhau (2,2 mm).

- Dạng hạt

Về hỡnh dạng hạt, nú ủược quyết ủịnh bởi chiều dài và chiều rộng của cỏc dòng giống lúa. Sở thích người Nhật Bản, Triều Tiên, Châu Âu ưa chuộng những giống hạt tròn, dày, ăn ướt và mềm. Còn ở Việt Nam, Ấn ðộ lại có sở thích ngược lại, thích ăn những giống có hạt thon dài, loại này khô cơm và nở cơm.

Qua bảng 4.11 cho thấy: trong các dòng giống tham gia thí nghiệm có 5 dòng, giống có hạt dạng thon dài (tỷ lệ dài/rộng ≥3) và 7 giống có hạt dạng trung bỡnh bao gồm cả 2 giống ủối chứng (tỷ lệ dài/rộng >2 và <3).

Như vậy qua ủỏnh giỏ hỡnh thỏi hạt chỳng ta cú thể xỏc ủịnh ủược những dũng giống cú triển vọng ủể ủưa ra thị trường vỡ thụng thường cỏc giống có dạng gạo thon dài lại kèm theo chất lượng ngon.

* Tỷ lệ bạc bụng

Tỷ lệ bạc bụng là chỉ tiờu qua trọng ảnh hưởng lớn ủến chất lượng thương phẩm của giống. Gạo không bị bạc bụng, màu trắng trong bao giờ cũng cú giỏ trị cao hơn trờn thị trường, mặc dự gạo ủục hay gạo bạc bụng khụng ảnh hưởng ủến chất lượng cơm mà chỉ làm giảm chất lượng xay xỏt và ngoại hình của gạo.

Theo nhiều tỏc giả thỡ cho rằng ủộ trong của hạt tăng lờn từ giai ủoạn chớn sỏp ủến chớn hoàn toàn ở thúc. Như vậy khi thu hoạch thúc ủỳng ủộ chớn sẽ cho chất lượng gạo trong cao hơn, còn gạo bạc bụng có xu hướng vỡ nhiều do cấu trỳc khụng ủồng nhất của cỏc hạt tinh bột, protein sắp xếp khụng chặt chẽ với nhua trong quá trình chín cho nên tạo thành những khoảng trống chứa khụng khớ nờn cú ủộ cứng thấp và giũn gõy dễ vỡ khi xay xỏt. Tuy nhiờn, nếu vết ủục khụng nằm ở trung tõm nội nhũ và vết ủục càng nhỏ thỡ khi xay xỏt hạt ít bị vỡ, gãy hơn.

Tỷ lệ bạc bụng do tớnh di truyền quyết ủịnh nhưng chịu sự chi phối của ủiều kiện mụi trường. Thường vụ Xuõn tỷ lệ bạc bụng cao hơn so với vụ Mựa.

Nguyờn nhõn là do ủiều kiện ngoại cảnh của vụ Xuõn biến ủộng rất lớn gõy cản trở sự tích luỹ chất khô vào hạt làm tỷ lệ bạc bụng tăng lên,còn ở vụ Mùa ủiều kiện nhiệt ủộ ớt biến ủộng nờn rất thuận lợi cho việc tớch luỹ chất khụ vào hạt, vì thế tỷ lệ bạc bụng thấp hơn.

Qua bảng 4.11 cho thấy: có 5 dòng, giống không bị bạc bụng tương ủương với ủối chứng chất lượng Bắc thơm 7. Hương cốm cú bạc bụng nhưng tỷ lệ thấp 2,8%, tỷ lệ bạc bụng cao nhất là Nam ðịnh 5 (22,1%)

Nói chung người tiêu dùng thường ưa chuộng gạo trong và không bị bạc trắng, vì vậy với 5 dòng, giống lúa không bị bạc trắng và 2 giống BC 15, Hương cốm có tỷ lệ bạc bụng thấp sẽ là những dòng, giống có nhiều hứa hẹn ủược chấp nhận trờn thị trường gạo.

* Mùi thơm

Ngoài cỏc yếu tố cú ý nghĩa quyết ủịnh ủến giỏ trị thương phẩm của gạo như: hỡnh dạng hạt gạo, ủộ bạc bụng…thỡ mựi thơm trờn gạo và mựi thơm trờn cơm cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu. Chính vì thế chúng tụi ủó tiến hành ủỏnh giỏ mựi thơm phương phỏp ủịnh tớnh mẫu lỏ và hạt gạo.

Bảng 4.12. Kết quả ủỏnh giỏ mựi thơm của cỏc dũng, giống lỳa thuần trong vụ Mùa 2010

Mùi thơm Dòng, giống

Trên lá Trên gạo

Nam ðịnh 5 Không thơm Không thơm

Hoa Khôi 4 Không thơm Không thơm

Bắc thơm 7 (ủc) Thơm Thơm

VS I Không thơm Không thơm

R3 Không thơm Không thơm

Hương cốm Thơm nhẹ Thơm

TBR45 Không thơm Không thơm

Khang dõn 18 (ủc) Khụng thơm Khụng thơm

An nhân 18-2 Không thơm Không thơm

Hương việt 3 Thơm nhẹ Thơm nhẹ

T3 Thơm nhẹ Thơm

BC15 Không thơm Không thơm

Kết quả ủược trỡnh bày ở bảng 4.12 cho thấy:

- Mùi thơm trên lá : Trong 12 dòng giống tham gia thí nghiệm thì chỉ cú duy nhất giống ủối chứng chất lượng Bắc thơm số 7 cú mựi hơi thơm trờn lá rõ ràng nhất, Hương cốm, T3, Hương việt 3 thơm nhẹ còn các giống còn lại lá không có mùi thơm.

- Mựi thơm trờn gạo: Qua ủỏnh giỏ chỳng tụi thấy, cú 3 dũng giống cú mùi thơm trên gạo là Bắc thơm 7, Hương cốm, T3, các giống Hương việt 3, hơi thơm, 7 giống còn lại cơm không có mùi thơm.

Một phần của tài liệu nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện canh tác tại huyện vụ bản tỉnh nam định (Trang 109 - 112)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(156 trang)