Mức ủộ nhiễm sõu bệnh trờn ủồng ruộng của cỏc dũng, giống lúa thuần

Một phần của tài liệu nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện canh tác tại huyện vụ bản tỉnh nam định (Trang 95 - 102)

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.7. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh trờn ủồng ruộng của cỏc dũng, giống lúa thuần

Chọn tạo giống ngoài mục ủớch cho năng suất cao, chất lượng tốt thỡ khả năng chống chịu tốt với dịch hại, ủiều kiện ngoại cảnh bất thuận là một yếu tố hết sức quan trọng quyết ủịnh sự tồn tại của giống ngoài sản xuất.

Chớnh vỡ vậy chỳng tụi rất quan tõm ủến vấn ủề chống chịu dịch của cỏc giống nghiên cứu.

Kết quả theo dừi mức ủộ nhiễm một số loại dịch hại chớnh của cỏc dũng, giống thớ nghiệm trong vụ Mựa 2010 và vụ Xuõn 2011 ủược trỡnh bày tại bảng 4.9a và 4.9b:

Bảng 4.9a. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh trờn ủồng ruộng của cỏc dũng, giống lỳa thuần trong vụ Mựa 2010

Giai ủoạn ủẻ nhỏnh Giai ủoạn trỗ

Dòng, giống Rầy các loại (ủiểm)

Sâu cuốn lá (ủiểm)

Sõu ủục thõn (ủiểm)

Khô vằn (ủiểm)

Rầy các loại (ủiểm)

Sâu cuốn lá (ủiểm)

Sõu ủục thõn (ủiểm)

Khô vằn (ủiểm)

ðạo ôn (ủiểm)

Bạc lỏ (ủiểm)

Nam ðịnh 5 1 0 0 1 1 3 1 3 0 0

Hoa Khôi 4 0 0 0 0 1 3 1 1 0 0

Bắc thơm 7(ủ/c) 1 0 0 1 3 3 0 5 0 3

VS I 0 0 0 1 0 3 0 3 0 1

R3 0 0 0 0 3 3 1 1 0 3

Hương cốm 0 0 0 0 1 3 1 3 0 0

TBR45 0 0 0 0 1 3 0 1 0 1

Khang dõn 18 (ủ/c) 0 0 0 0 1 3 0 3 0 0

An nhân 18-2 0 0 0 0 1 3 0 1 0 0

Hương việt 3 0 0 0 0 3 3 1 3 0 0

T3 0 0 0 0 2 3 0 1 0 0

BC15 0 0 0 0 1 3 1 1 0 0

Bảng 4.9b. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh trờn ủồng ruộng của cỏc dũng, giống lỳa thuần trong vụ Xuõn 2011

Giai ủoạn ủẻ nhỏnh Giai ủoạn trỗ

Dòng, giống Rầy các loại (ủiểm)

Sâu cuốn lá

(ủiểm)

Sõu ủục thân (ủiểm)

Khô vằn (ủiểm)

Rầy các loại (ủiểm)

Sâu cuốn lá

(ủiểm)

Sõu ủục thân (ủiểm)

Khô vằn (ủiểm)

ðạo ôn (ủiểm)

Bạc (ủiểm)

Nam ðịnh 5 0 0 0 0 1 1 0 3 0 0

Hoa Khôi 4 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0

Bắc thơm 7(ủ/c) 0 0 0 1 3 1 0 5 0 0

VS I 0 0 0 0 0 1 0 3 0 0

R3 0 0 0 0 3 1 0 1 0 0

Hương cốm 0 0 0 0 3 1 0 3 3 0

TBR45 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0

Khang dõn 18 (ủ/c) 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0

An nhân 18-2 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0

Hương việt 3 0 0 0 0 3 1 0 3 0 0

T3 0 0 0 0 3 1 0 1 0 0

BC15 0 0 0 0 3 1 0 3 3 0

4.7.1. Rầy các loại

Rầy nõu ủó xuất hiện và gõy hại cho vựng trồng lỳa lớn nhất của nước ta từ những năm của thập niờn 1970, rồi từ ủú ủến nay nú luụn ủược xem là ủối tượng gây hại rất quan trọng trên cây lúa. Rầy nâu có khả năng hình thành tính khỏng thuốc cao và khả năng di cư rất xa. Chỳng dựng vũi ủể chớch vào thõn cõy lỳa ủể hỳt dịch cõy làm cõy lỳa bị khụ hộo. Bị hại nhẹ cỏc lỏ phớa dưới cú thể bị héo, hạt lúa bị lửng lép. Bị hại nặng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn.

Năng suất có thể bị giảm tới 50% hoặc mất trắng. Ngoài ra, rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh virus lúa cỏ, tác nhân lan truyền virus gây ra 2 loại bệnh rất nguy hiểm ủú là bệnh vàng lựn và bệnh lựn xoắn lỏ.

Rầy lưng trắng gây tác hại trực tiếp không lớn như rầy nâu nhưng lại là tỏc nhõn truyền bệnh virus lựn sọc ủen phương nam. Vụ Mựa 2009, Nam ðịnh là tỉnh bị bệnh lựn sọc ủen phương nam gõy hại nặng. Quản lý rầy lưng trắng xõm nhập giai ủoạn mạ, lỳa mới cấy là biện phỏp cú hiệu quả cao nhất nhằm hạn chế bệnh lựn sọc ủen phương nam gõy hại. Tuy nhiờn việc xỏc ủịnh rầy lưng trắng di trỳ ủầu vụ mang virus gõy bệnh là việc làm khú khăn, tốn kộm, biện phỏp phun trừ rầy lưng trắng ủầu vụ lợi ớt, hại nhiều ảnh hưởng ủến mụi trường, sức khoẻ con người, thiờn ủịch trờn ủồng ruộng, tốn kộm tiền của.

Bởi vậy việc nghiờn cứu, chọn tạo những giống lỳa khỏng rầy ủược cho là hợp lý nhất nhưng lại khụng ủơn giản. Qua 2 vụ thớ nghiệm, rầy cỏc loại phỏt sinh ở mức ủộ nhẹ ủến trung bỡnh trờn cỏc dũng, giống, giai ủoạn lỳa trỗ nhiều hơn giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh. Bệnh lựn sọc ủen phương nam cũng khụng xuất hiện, ngoài ủại trà bệnh phỏt sinh rải rỏc, mức thiệt hại khụng ủỏng kể.

4.7.2. Sõu ủục thõn

Sõu ủục thõn là loại sõu gõy hại trờn hầu hết cỏc giống lỳa và trà lỳa khỏc nhau. Sõu thường gõy hại từ thời kỳ ủẻ nhỏnh ủến thời kỳ chớn, ủặc biệt là thời kỳ làm ủũng và trỗ bụng gõy hiện tượng bụng bạc làm giảm năng suất

lúa. Việc phòng trừ sâu hại này là rất khó khăn, vì thế việc chọn tạo ra những giống lỳa cú khả năng chống chịu sõu ủục thõn là rất cần thiết. Trong những năm gần ủõy, tại huyện Vụ Bản, vào cỏc vụ Mựa sõu ủục thõn lỳa bướm 2 chấm thường gõy hại nặng cỏc trà lỳa trỗ muộn từ cuối thỏng 9, ủầu thỏng 10 trên các giống như tạp giao, nếp muộn. Lúa Mùa sớm, Mùa trung thường bị gõy hại nhẹ, hoặc khụng gõy hại, cỏc trà lỳa Xuõn thường khụng bị sõu ủục thõn lỳa bướm 2 chấm gõy hại. Vụ Mựa 2010, vào giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh khụng phỏt hiện sự gõy hại của sõu ủục thõn lỳa bướm 2 chấm, giai ủoạn lỳa trỗ cú 6 dũng, giống bị gõy hại nhẹ, ủược ủỏnh giỏ ở mức ủiểm 1 bao gồm: 5 giống Nam ðịnh 5, Hương cốm, Hương việt 3, BC 15, Hoa khôi 4 và dòng R 3. Vụ Xuõn 2011, ở cả 2 giai ủoạn ủẻ nhỏnh và trỗ ủều khụng thấy sõu ủục thân lúa bướm 2 chấm gây hại trên các dòng, giống.

4.7.3. Sâu cuốn lá nhỏ

Gõy hại chủ yếu vào thời kỳ lỳa ủứng cỏi và làm ủũng. Mức ủộ gõy hại của cùng một loài sâu bệnh hay khác loài là khác nhau, do giống có tính mẫn cảm với từng loại sõu bệnh khỏc nhau dẫn ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng cũng khỏc nhau ở thời kỳ ủẻ nhỏnh, trỗ và ủứng cỏi. Do ảnh hưởng của ủiều kiện ngoại cảnh, nhiệt ủộ, thời tiết dẫn ủến phỏt triển lứa sõu hay trứng nở cũng khỏc nhau nờn mức ủộ gõy hại khỏc nhau. Qua 2 vụ thớ nghiệm, giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh sõu cuốn lỏ nhỏ khụng gõy hại, giai ủoạn lỳa trỗ của vụ Xuõn 2011 gõy hại ở mức ủộ thấp trờn tất cả cỏc dũng, giống (ủỏnh giỏ ở thang ủiểm 1 và khụng ỏp dụng biện phỏp phun trừ). Vụ Mựa 2010, giai ủoạn lỳa làn ủũng sõu gõy hại mức ủộ trung bỡnh trờn tất cả cỏc dũng, giống, mật ủộ sõu tương ủương nhau (40-50 con/m2) ủỏnh giỏ ở thang ủiểm 3 và ỏp dụng phun trừ 1 lần bằng thuốc hoỏ học. Qua ủõy ta thấy mức ủộ nhiễm sõu cuốn lỏ của cỏc dũng, giống qua 2 vụ thớ nghiệm là tương ủương nhau ở cựng 1 thời ủiểm.

4.7.4. Bệnh ủạo ụn

Bệnh ủạo ụn (Pyriculria Oryzae) do nấm gõy nờn, nú ủược coi là một trong những bệnh phổ biến và gây hại có ý nghĩa kinh tế lớn nhất ở các nước trồng lỳa trờn thế giới. Bệnh cú thể phỏt sinh từ thời kỳ mạ ủến lỳa chớn và cú thể gây hại ở bẹ lá, lá, lóng thân, gié và hạt làm giảm mạnh năng suất và phẩm chất cây trồng. ðặc biệt nếu vết bệnh trên cổ bông xuất hiện sớm thì bông lúa bị lộp, bạc lạc; nếu xuất hiện muộn khi hạt ủó vào chắc thỡ gõy hiện tượng gẫy cổ bụng. Qua 2 vụ thớ nghiệm bệnh ủạo ụn lỏ khụng thấy xuất hiện ở giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh, giai ủoạn lỳa trỗ ở vụ Xuõn 2011, thấy xuất hiện bệnh ủạo ụn cổ bụng trờn 2 giống Hương cốm và BC 15 ở mức ủộ trung bỡnh (thang ủiểm 3). Cựng thời ủiểm, ngoài ủại trà bệnh ủạo ụn cổ bụng cũng gõy hại trờn một số giống tạp giao, nếp với mức ủộ bệnh tương ủương.

4.7.5. Bệnh khô vằn

Bệnh khụ vằn do nấm Rhizoctonia solani gõy ra, nấm này là giai ủoạn vô tính của nấm Pellicularia sasakii. Trong các bệnh nấm hại lúa hiện nay ở nước ta bệnh khụ vằn ủược xếp vào bệnh nghiờm trọng thứ hai sau bệnh ủạo ụn và là loại bệnh gõy hại chủ yếu trờn lỳa hố thu và lỳa Mựa ủồng thời hại phổ biến trờn một số giống ngụ mới. Bệnh khụ vằn phỏt sinh mạnh trong ủiều kiện nhiệt ủộ cao và ủộ ẩm cao. Nhiệt ủộ khoảng 24-320C và ẩm ủộ bóo hoà hoặc lượng mưa cao thỡ bệnh phỏt sinh phỏt triển mạnh, tốc ủộ lõy lan nhanh.

Bệnh thường phát sinh trước tiên ở các bẹ và lá già sát mặt nước hoặc ở dưới gốc. Tốc ủộ lõy lan lờn cỏc lỏ phớa trờn phụ thuộc rất nhiều và thời tiết mưa nhiều, lượng nước trờn ủồng ruộng quỏ cao, ủặc biệt ở cỏc ruộng nhiều nước, cấy quỏ dày. Sự phỏt triển của bệnh khụ vằn ở thời kỳ ủầu từ cõy mạ ủến ủẻ nhỏnh cú mức ủộ bệnh ớt. Giai ủọan ủũng trỗ ủến chớn sỏp là thời kỳ nhiễm bệnh nặng. Ở miền Bắc nước ta bệnh khô vằn gây hại trong vụ Mùa lớn hơn ở vụ Xuõn...Vụ Mựa 2010, bệnh khụ vằn phỏt sinh nhẹ ở giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh, cú 3 giống Nam ðịnh 5, Bắc thơm 7 và VS I nhiễm nhẹ, ủến giai ủoạn

lỳa làm ủũng bệnh phỏt sinh trờn tất cả cỏc giống, cú 5 giống nhiễm trung bình là Nam ðịnh 5, VS I, Hương cốm, Hương việt 3, Khang dân 18. Nhiễm khụ vằn nặng hơn cả là giống ủối chứng chất lượng Bắc thơm 7 (ủỏnh giỏ ở thang ủiểm 5). Vụ Xuõn 2011, bệnh phỏt sinh, gõy hại với mức ủộ tương ủương vụ Mựa 2010, nhưng vào giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh chỉ cú duy nhất giống bắc thơm 7 nhiễm nhẹ, ủến giai ủoạn lỳa làm ủũng bệnh cũng gõy hại trờn tất cả cỏc dũng, giống, bắc thơm nhiễm nặng hơn cả (thang ủiểm 5) và cũng cú 5 giống nhiễm trung bình nhưng thay giống Khang dân 18 bằng giống BC 15 trong danh sỏch. Qua 2 vụ thớ nghiệm ta thấy rừ giống ủối chứng chất lượng bắc thơm số 7 là nhiễm khô vằn nặng nhất trong các dòng, giống.

4.7.6. Bệnh bạc lá

Bệnh bạc lá nguyên nhân do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv oryzae gõy nờn, là một trong những bệnh hại nguy hiểm ủối với cõy lỳa trong cả hai vụ: vụ Xuõn và vụ Mựa ở nước ta. Những năm gần ủõy bệnh gõy thiệt hại rất nặng, ủặc biệt là trờn cỏc giống lỳa lai và những giống lỳa thuần nhập nội từ Trung Quốc. Mức ủộ tỏc hại của bệnh phụ thuộc vào thời kỳ bị bệnh. Nếu cõy lỳa bị bệnh ngay từ khi ủẻ nhỏnh thỡ mức ủộ bị bệnh về sau thường rất nặng, ảnh hưởng rõ rệt hơn tới năng suất, có thể làm giảm 41% trở lên, nếu bị bệnh bắt ủầu từ thời kỳ ủũng - trỗ tỏc hại cũn cú thể vẫn cũn lớn, trung bỡnh làm giảm năng suất khoảng 30%, nhưng nếu ở thời kỳ cuối (chín sữa, chín sáp) mới bị bệnh thỡ mức ủộ bị hại ớt hơn, dưới 10% (Lờ Lương Tề, 1970). Tỏc hại chủ yếu của bệnh là làm lỏ ỳa, ủặc biệt là lỏ ủũng sớm tàn, nhanh chúng bị khô chết, bộ lá lúa xơ xác ảnh hưởng xấu tới hiệu suất quang hợp tích lũy chất khụ, dẫn ủến giảm khối lượng hạt, tỷ lệ lộp cao, năng suất sỳt kộm. Qua 2 vụ thí nghiện, bệnh bạc lá chỉ xuất hiện trong vụ Mùa 2010 trên 4 dòng, giống.

Bắc thơm 7, R 3 nhiễm trung bỡnh (thang ủiểm 3), VSI, TBR 45 nhiễm nhẹ (thang ủiểm 1).

Một phần của tài liệu nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện canh tác tại huyện vụ bản tỉnh nam định (Trang 95 - 102)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(156 trang)