Thuyết minh sơ đồ tuyến tre nứa
B. Phân xởng bột: ởng bột
II. Thuyết minh dây chuyền phân xởng bột
Mảnh (gỗ,tre) từ bãi nguyên liệu đợc vít tải 526 Ev401 cấp mảnh tới vít tải
đứng Ev402, mảnh đợc cấp lên băng tải Ev404 chuyền đến Xylô mảnh 526 Ch70. Hệ thống vít tải ở đáy Xylô Ev406-14Ev406-5 gồm 5 vít các vít tải có
thể đợc tách ra và hoạt động tuỳ theo lựa chọn của ngời công nhân vận hành ( thông thờng chạy 2 vít hoặc 3 vít vì mảnh khô cứng). Mảnh đợc đa tới băng tải Ev407, trên băng tải có máy dò kim loại Mg001 hệ thống này đợc liên động tách kim loại ra và sau đó tới vít tải Ev409. Vít tải này chạy đợc 2 chiều, một chiều đa mảnh tới vít tải Ev410 và chiểu kia cấp mảnh vào nồi nấu số1(Di01).
Mảnh từ vít tải Ev410 cũng đợc cấp tơng tự nh vậy để đa mảnh vào nồi nấu 2(Di02) hoặc nồi nấu 3(Di03).
ở ba nồi nấu đợc cấp mảnh đầy dùng áp suất 0,45 MPa để tăng độ chất chặt, tiến hành xông hơi đuổi hết không khí nồi nấu ra thông thờng 10415 phút.
Tiếp tục cấp dịch vào nồi nấu thời gian 548phút. ở đây ta cấp dịch 2/3 ở đỉnh và 1/3 ở đáy thông qua thiết bị trao đổi nhiệt He34. Nhờ bơm tuần hoàn dịch Pu508. Ta đóng van nắp nồi lại tiến hành quá trình nấu bột thời gian tăng nhiệt 90495 phút trong quá trình tăng nhiệt có phần tải khí giả để quá trình thẩm thấu dịch diễn ra tốt, cứ chênh lệch áp suất thì thải khí giả bằng van cầu B05 tiến hành thời gian bảo ôn 65475 phút. Lúc này phản ứng diễn ra rất mãnh liệt. Thời gian phóng 20 phút đỉnh và đáy. Bột sau khi kết thúc quá trình nấu tổng thời gian 235 4248 phút. Phóng đỉnh hạ áp suất 4,5MPa đóng van phóng đỉnh nồi bằng tay. Tiếp tục phóng đáy bột về bể phóng Ch60.
Dịch đen sau khi nấu đa về bể Ch82 thông qua van B01. Tại bể Ch82 này dùng bơm Pu527 đa về bể phóng Ch60 và còn cặn dùng bơm Pu523 thải ra cống. Lợng nớc ngng sau khi nấu tập trung vào Ch66 (tổng của ba nồi nấu).
Tại bể nớc ngng Ch66 nhờ bơm Pu505a đa vào thiết bị ngng tụ He37 còn lợng nớc bẩn dùng bơm Pu505b thải ra ngoài. Tại thiết bị trao đổi He37 để thu lại lợng nớc nóng ta bổ sung nớc sạch VKK đi xuống nớc ngng đi lên thu đợc l- ợng nớc nóng đem đi các bộ phận khác còn lợng hơi đi đến phân xởng động lực. Còn lợng hơi của nồi nấu đợc cấp qua thiết bị ngng tụ He32 và He33 trên bể Ch67 nhằm thu lại lợng nớc ngng vào Ch67. Tại Ch67 dùng bơm Pu504 đa lên He33 và Pu511 đa lên He32 còn bơm Pu503 đem đi cấp nớc cho bộ phận rửa. Tiếp tục lợng nớc ngng ở trong bể nhờ bơm Pu502 cấp tới bình lọc Sc220 và Sc221 mục đích tách sơ xơi còn xót lại. Tiếp tục lợng nớc này đa sang thiết bị trao đổi nhiệt He30, He31. Tại thiết bị này đợc chia làm hai phần một phần chảy tràn sang bể nớc nóng Ch68 còn phần quay trở lại trớc bơm Pu511. Tại bể nớc nóng Ch68 dùng bơm Pu501 cấp cho bộ phận rửa
Bột sau khi ở bể phóng Ch60 nhờ cánh khuấy Ag120 nồng độ bột 10-12%.
Bơm Pu601 đa bột vào Sc001 sàng mấu mắt. Bột không hợp cánh đem lọc cát Sc003. Bột hợp cách ở lọc cát đem đi loại bỏ mấu mắt Sc002. Bột hợp cách ở Sc002 bổ sung lại đờng bột tốt của Sc001 mục đích tận dụng lại bột. Tiếp tục bột tốt ra khỏi Sc001 đem đi rửa. ở đây Bãi Bằng dùng hệ thống rửa ngợc chiều gồm bốn máy rửa.
rửa Th101. Bột ra khỏi máy rửa nồng độ từ 10-12% nhờ vít tải Ev122 đa bột vào máy rửa Th102 pha loãng nồng độ 1-1,5%, bột ra khỏi máy rửaTh102 có nồng độ 10-12% nhờ vít tải Ev123 đa bột vào máy rửa Th103 bột ra khỏi máy rửa có nồng độ 10-12% nhờ vít tải Ev124 đa sang bể Ch84.
Còn lợng nớc bổ sung cho quá trình nớc ở Ch67, Ch68, nớc VKK, nớc Ch85 nhờ bơm Pu538. Nớc đi từ máy rửa Th103, nớc lọc sau khi rửa đa về bể Ch79
đợc Pu519 dùng để pha loãng bột và Pu518 bơm nớc làm giai đoạn Th102.
Còn dịch lọc ở Ch78 của máy rửa Th102 đợc bơm 517 dùng pha loãng bột ở trớc Th102. Còn bơm Pu516 bơm cấp cho giai đoạn Th101 dịch lọc thì ở Ch77 đợc bơm 515 pha loãng bột, bơm 514 bơm dịch lọc làm dịch rửa cho giai đoạn Th100. Dịch lọc ở Th100 tập trung Ch76. Nhờ bơm 512 pha loãng bột và bơm 513 bơm về bể phóng Ch60 và sàng mấu mắt Sc001 .
Các bể chứa dịch lọc Ch76, Ch77, Ch78, Ch79 đa sang bể phá bọt Ch80. Tại bể Ch80 đợc bơm Pu520 bơm về máy lọc dịch đen Th104. Mục đích tách xơ
sợi còn sót lại. Bột thu đợc ở Th104 bổ sung vào đờng bột đi vào máy rửa, còn dịch đen tập trung ở Ch71 nhờ bơm Pu507 bơm đa về nồi nấu còn đờng đ sang bộ phận chng bốc nhờ bơm Pu517 độ Be0=11.
Bột sau rửa tập trung ở bể 534Ch84 nhờ cánh khuấy Ag126 khuấy trộn bột, nhờ bơm Pu535 đa bột về trớc Ch85. Nớc lọc ở Ch85 nhờ bơm Pu527 pha loãng bột đa vào giai đoạn sàng Sc223. Bột hợp cách thì tiếp tục sang lọc cát.
Còn bột không hợp cách đa sang sàng Sc224 nhờ bơm Pu611. Bột hợp cách của sàng Sc224 theo đờng bột hợp cách của Sc223 đi qua lọc cát. Còn bột không hợp cách thì quay về Ch86. ở Ch86 nhờ bơm Pu523 bơm bột vào Sc225. Bột hợp cách thì quay trở lại đờng bột vào của Sc224. Còn bột không hợp cách Sc225 qua sàng rung cặn thì loại bỏ. Bột tốt của sàng rung thì đa vào Ch90 nhờ bơm Pu529 đi vào lọc cát Sc303. Bột hợp cách ở Sc301 về Ch86.
Còn bột không hợp cách loại bỏ qua cống thải.
Bột hợp cách ở Sc223 và Sc224 đi vào giai đoạn lọc cát tiếp tục pha loãng nồng độ bột từ 2,5 xuống 0,6% thông qua bơm Pu612 ở Ch85. Bột pha loãng xong đi vào giai đoạn lọc cát Sc302. Dòng bột tốt đem đi rửa ở Th108 và 109, bột tiếp tục pha loãng xuống 0,51% trớc khi đến rửa. Còn bột không hợp cách ở Sc302 đợc pha loãng tiếp nhờ bơm Pu613 ở Ch85 đi vào Sc303, bột hợp cách của Sc303 đợc quay trở lại dòng bột đi vào Sc302. Còn bột không hợp cách tiếp tục pha loãng nhờ Pu614 đi vào lọc cát Sc304, bột hợp cách của Sc304 quay trở lại dòng bột đi vào Sc303. Còn bột không hợp cách ở Sc304 tiếp tục pha loãng Pu615 ở Ch85 tiếp tục đi vào lọc cát Sc305, dòng bột tốt của Sc305 quay trở lại đờng bột vào của Sc304. Còn bột không hợp cách qua lọc cát Sc306. Bột tốt ở Sc306 tiếp tục quay trở lại đờng bột vào Sc305. Còn cặn của Sc306 loại bỏ ra ngoài.
Bột tốt ở giai đoạn Sc302 đem đi rửa nồng độ 0,51%, bột ra khỏi máy rửa nồng độ 10-12% nhờ vít tải Ev127 đa bột sang bơm trung bình MC. Còn dịch
lọc của máy rửa Th108 và Th109 đợc tập trung Ch89, nhờ bơm Pu534 cấp nớc cho giai đoạn sàng Sc223, Sc224, Sc225. Từ bể Ch89 chảy tràn qua Ch85. Còn dịch lọc Th109 đợc chứa ở Ch85. Trớc khi ra khỏi Th109 bột đợc bổ sung dịch trắng oxy hoá để làm nguồn kiềm cho giai đoạn tiền tẩy trắng bằng oxy Tiếp tục bột rửa xong nồng độ 10-12% cấp vào bơm trung bình MC nhờ bơm Pu619 bơm đi vào máy trộn hơi Mi001, mở van cấp bột LC- L85 thông thờng 45-64%. Máy trộn hơi bổ sung hơi vào qua van FC-F90. Mục đích làm tăng nhiệt độ của bột để tạo điều kiện cho các hoá chất khác. Bột ở bơm trung bình MC nhờ bơm Pu620 tạo độ chân không và dùng lợng nớc cấp cho máy rửa Th108, Th109 dùng để pha loãng. Sau đó bột đợc đa vào máy trộn oxi Mi002.
Cấp oxy vào thông qua van FC-F91. Mục đích bổ sung oxy vào tách lignin trong bột càng thấp càng tốt, tăng độ trắng và bảo vệ xơ sợi thông thờng kappa 12,5, bột tiếp tục đi vào tháp phản ứng oxy Ch102, áp suất 3-5kg/cm2, nhiệt
độ 90-100oC, thời gian 30 phút, PH= 10,5-11. Bột sau khi nấu oxy nhờ tấm gạt đa về bể chứa Ch103 đã đợc pha loãng nhờ bơm Pu621 ở Ch104 của máy rửa Th102. Bột ở bể Ch103 nhờ bơm Pu622 bơm bột đi vào máy rửa Th102 đã
đợc pha loãng. Bột sau khi rửa nồng độ từ 10-12%. Bột nhờ bơm trung bình Pu512A cấp vào bể Ch83, còn lợng dịch rửa Th102 tập trung ở bể Ch104 đợc bơm trực tiếp nớc rửa cấp cho máy rửa Th108 và th109 thông qua bơm Pu624 và Pu625. Còn dùng bơm Pu623 đem đi pha loãng Th102 nếu cần thiết. Tại bơm trung bình Pu512A có bơm chân không Pu512B tạo độ chân không.
Bột tập trung ở 534Ch83 nhờ cánh khuấy Ag120 khuấy trộn liên tục sau đó bột đợc bơm đi nhờ Pu631 vào vít ép Th201, áp suất 9,8MPa. Bột đợc ép lại bởi hai lô nồng độ sau khi ép 12-30%, nớc lọc Th201 đợc vào Ch132 tiếp tục vào Ch131 bể chứa nớc lọc sau ép. Bột đợc pha loãng nhờ Pu632 ở Ch131
đem đi pha loãng cho vít ép, ở Ch131 nhờ Pu634 pha loãng bột xuống 4% đi ra khỏi bể Ch83. Nớc lọc cấp cho máy rửa Th102 nhờ Pu633 ở bể Ch131. L- ợng hơi của vít ép và lợng hơi của vít tải Ev401 đợc thải ra ngoài môi trờng nhờ Fa401
Bột đi ra khỏi vít ép Th201 có nồng độ 25,5% đa vào vít tải Ev401, bột ra khỏi vít tải nồng độ 25,5% đa vào bơm trung bình MC. Tại đây bột đợc pha loãng ở bể nớc lọc Ch131 và nhờ bơm Pu636 tạo độ chân không. Bột ra khỏi đợc Pu635 bơm vào máy trộn clo Mi201và đặt LC-L34 vào vị trí tự động điều chỉnh điểm đặt 46%. Bổ sung khí clo vào, nhiệt độ 290C, áp suất 450Kpa, lu l- ợng 20 m3/h. Bột ra khỏi máy trộn đợc đa vào nhờ áp lực của máy trộn vào tháp tẩy ngợc dòng clo Ch142, thời gian phản ứng 30 phút, nhiệt độ 350C, đạt
độ trắng 43% ISO, PH=2,2-2,3. Bột ra khỏi tháp tẩy clo nhờ cánh cào Ev402 và đợc pha loãng 1% đợc vào máy rửa Th100, nhiệt độ nớc rửa 750C, bổ sung kiềm 10% vào. Bột ra khỏi máy rửa nhờ vít tải Ev322 đa về máy trộn hơi Mi191. Nớc lọc của máy rửa Th100 đợc tập trung vào Ch63, nhờ bơm Pu502
bơm pha loãng bột đi vào máy rửa Th100 và Pu637 pha loãng cánh cào Ev402 và lu lợng 120m3/h.
Bột tiếp tục đi vào máy trộn hơi Mi191. Tại đây ngời ta cấp hơi vào 0,45MPa, nhiệt độ 730C. Mục đích làm tăng nhiệt độ của bột để mở đờng cho các hoá
chất khác tấn công. Bột ra khỏi máy trộn về bơm trung bình MC Ch143. Tại bơm MC này cấp H2O2 2,5% thông qua bơm bít tông Pu530. Lợng nớc pha loãng cho bơm MC từ bể Ch65 của máy rửa Th101, nhờ bơm Pu639 tạo độ chân không. Bột ra khỏi nhờ bơm Pu638 bơm bột vào máy trộn oxy Mi203 l- ợng bột này đợc điều chỉnh FC-F35. Tại máy trộn Mi203 bổ sung oxy vào (6kg/T bột), đặt HS-B28 sẽ đựoc mở vị trí tự động. Bột đi ra khỏi máy trộn Mi203 đợc đi vào tháp ngợc dòng EOP, thời gian 20 phút chảy tràn sang tháp xuôi dòng Ch64, nhiệt độ 70-800C, nồng độ 14%, thời gian 100 phút (cả thời gian giai đoạn EOP là 120 phút), PH=10-10,5, đạt 75%ISO. ở đáy tháp cánh khuấy Ag123 khuấy trộn liên tục. Bột ra khỏi đợc pha loãng 3% đợc bơm đi nhờ Pu505 pha loãng tiếp nồng độ 1% vào máy rửa Th101. Bột ra khỏi máy rửa nhờ vít tải Ev323 nồng độ bột 10-12%. Còn lợng nớc sau rửa tập trung ở Ch65 đợc bơm Pu507 pha loãng cho bơm trung bình MC (Ch143). Bột tiếp tục pha loãng xuống 1% nhờ Pu506 đa vào trớc máy rửa.
Bột sau khi ra khỏi máy rửa Th101 đợc bơm trung bình Pu537A cấp vào tháp Hypo Ch68, nhiệt độ 400C, thời gian 180 phút, PH ≥ 8,5 (PH=9,3), nhờ bơm Pu537B tạo độ chân không. Bột ở đáy tháp nhờ cánh khuấy Ag125 khuấy trộn liên tục. Bột đợc pha loãng xuống 4% và tiếp tục xuống 1% đi vào máy rửa Th103. Tại máy rửa này bổ sung SO2 để tăng tuổi thọ cho giấy. Còn nớc sau khi rửa tập trung ở Ch69. Tại Ch69 đợc bơm Pu515 pha loãng nồng độ xuống 1% trớc khi đi vào máy rửa Th103.
Bột sau khi rửa nhờ vít tải Ev325 đi ra khỏi máy rửa nồng độ bột 10-12% và
đợc bơm trung bình Pu516A đa bột sau tẩy trắng đi vào bể chứa nồng độ trung bình Ch70 và Ch71, nhờ bơm Pu516B tạo độ chân không. Tại đáy bể Ch70 có lắp cánh khuấy Ag126 và Ag127 của Ch71 khuấy trộn liên tục. Bột tiếp tục pha loãng và bơm Pu517, Pu518 bơm sang phân xởng xeo.