C. Phân xởng giấy: ởng giấy:
I. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
II. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền phân xởng giấy:
Phân xởng giấy gồm có hai máy xeo và mỗi máy xeo có công đoạn chuẩn bị bột riêng.
1. Hệ thống: chuẩn bị bột và máy xeo 2( PM2):
Phân xởng xeo của nhà máy giấy Bãi Bằng sử dụng 3 tuyến bột để làm giấy:
* Tuyến bột ngoại:
Bột ngoại( PP) ép dạng tấm đợc đa vào các bể ngiền thuỷ lực
( Ch604Ch62) để đánh tơi và pha loãng nồng độ bột lúc này là 4-5%, sau đó bột đợc bơm( Pu5004Pu502) bơm vào bể ngâm bột( Ch64-1) khoảng 142 h, nồng độ bột vẫn là 445% (mục đích của ngâm là để trơng nở bột ) Và tiếp tục bơm vào bể chứa bột( Ch64-2) bằng bơm ly tâm( Pu504-1).
Bột đợc pha loãng 3.8% rồi bơm qua máy nghiền đĩa( 64-DDR3). Sau đó bột
đợc đa vào bể Ch65, tại đây bột đợc pha loãng xuống khoảng 3.5% rồi mới đa qua máy nghiền côn RF165. cuối cùng bột đi tới bể hỗn hợp Ch67.
* Bột giấy rách:
Giấy rách đợc thu lại và đa vào các bể nghiền ở hoàn thành( Ch83), bể nghiền cuối sấy( Ch81), bể nghiền dới trục bụng để đánh lại thành bột sau đó đợc tập
giấy rách( Th110) rồi đa xuống bể giấy vụn 1( Ch76). Từ đây bột đợc bơm Pu 527 bơm đi qua máy đánh tơi RF168 rồi mới đa vào bể hỗn hợp Ch67.
* Tuyến bột nội:
Bột nội( BP) từ phân xởng bột đa sang đợc chứa trong 2 bể chứa bột nồng độ cao( Ch70 và Ch71). Từ đây bột đợc hai bơm Pu517 và Pu518 bơm đến bể Ch63, rồi bơm Pu503 lại đa qua 2 máy nghiền đĩa
( 64-DDR1và 64-DDR2). Sau khi nghiền bột đợc đa vào bể chứa Ch66, rồi từ
đó bột đợc đa tới hệ thống máy nghiền côn( RF1604RF165). Tiếp đến bột đợc
đa vào bể hỗn hợp Ch67, tại đây ngoài bột nội còn có bột ngoại( PP), bột giấy rách và ngời ta còn bổ sung phẩm màu(DYE) cùng chất tăng trắng( OBA). Từ bể hỗn hợp Ch67 bột đợc bơm Pu507 đa qua hệ thống nghiền tinh gồm hai máy nghiền côn RF166 và RF167 mắc nối tiếp. Sau khi nghiền bột đợc đa vào bể chứa bột Ch68, tại đây ngời ta bổ sung tinh bột cation. Sau đó bột đợc bơm lên hòm điều tiết Ch105 rồi mới đa vào hệ thống lọc cát 4 giai đoạn. Trớc khi vào lọc cát bột đợc bổ sung keo AKĐ và CaCO3. Bột tốt từ lọc cát giai đoạn 1 cùng với chất trợ bảo lu bentonite đợc đa vào hệ thống sàng áp lực 2 cấp. Sau khi qua sàng bột đợc đa vào hòm phun bột áp lực( C=0.440.8%) không có
đệm khí.
Từ hòm phun bột đợc phun lên lới( lới dài) để hình thành tờ giấy với vận tốc gần bằng vận tốc lới( tấm hình thành, hệ thống tấm gạt nớc, hệ thống hộp hút chân không, trục bụng chân không). Từ đầu lới đến cuối lới độ khô của giấy tăng dần, sau khi qua trục bụng chân không độ khô của giấy khoảng 18420%.
Sau đó giấy đợc cho đi qua 4 cặp ép để loại nớc và tăng độ kho của tờ giấy lên khoảng 404 42% rồi mới đa vào giai đoạn sấy trớc khi ép gia keo. Sau khi ra khỏi giai đoạn sấy này giấy có độ khô khoảng 94498%, khi ra keo để tăng độ bóng, nhẵn và khả năng chống thấm độ khô của giấy giảm xuống còn khoảng 68470%. Do đó, giấy cần phải đợc sấy giai đoạn sau ra keo để nâng độ khô
lên 93494%. Sau khi sấy giấy đợc đa qua 1 lô lạnh rồi mới đa qua ép quang cuối cùng là đến lô cuộn.
2. Hệ thống: chuẩn bị bột và máy xeo 1( PM1):
* Chuẩn bị bột:
Hệ thống chuẩn bị bột của máy xeo 1 cũng sử dụng 3 tuyến bột nh máy xeo 2 nhng trong phần chuẩn bị bột nội không sử dung máy nghiền đĩa tức là bột từ bể Ch63 đợc đa thẳng tới bể Ch66 mà không qua nghiền đĩa. Còn, tuyến bột ngoại và bột giấy rách thì tơng tự nhau.
* Máy xeo 1( PM1):
Máy xeo 1 khác máy xeo 2 là ở đây sử dụng loại máy xeo lới đôi và không có ép gia keo bề mặt( sắp tới máy xeo 1 cũng sẽ đợc lắp thêm phần ép gia keo) nên giấy do máy 1 sản xuất ra chủ yếu để làm giấy viết, giấy vở học sinh, giấy in loại B( loại A có ép gia keo).
III. Hệ thống chuẩn bị bột:
1. Mục đích:
Chuẩn bị ra loại bột tốt nhất phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giấy.
2. Điều kiện kỹ thuật:
+Bột nội:
- Đã đợc làm sạch và tẩy trắng đến độ trắng theo yêu cầu sản xuất của từng loại giấy.( C = 12414%).
- pH = 748
- Độ nhớt: / 450 cm3/g
+Bột nội dạng tấm gồm cả hai loại sợi ngắn và sợi dài( có độ khô từ 92493%)
3. Quá trình công nghệ:
a. Đánh tơi (nghiền thuỷ lực):
Giai đoạn đánh tơi mục đích là để đánh tơi bột nhập ở dạng tấm và các giấy rách thu hồi. việc đánh tơi đuợc thực hiện trong máy nghiền thuỷ lực có thể là từng mẻ hoạ liên tục. Máy này đợc thiết kế làm việc ở một nồng độ bột nhất
định thờng từ 3%47%.
Cấu tạo:
1. Vỏ máy 2. Dao ở thành 3. lới lọc 4. Dao ở đáy
Nguyên lý hoạt động: Bột tấm (giấy rách) và nớc sạnh đợc đa vào máy nghiền, nhờ tác động của áp lực nớc và các dao ở thành và đáy máy nghiền các tấm bột đợc đánh tan vào nớc tạo thành huyền phù bột. Bột đợc rút ra khỏi máy qua các lới lọc nhờ bơm.
Vỏ máy Bột vào
Lới lọc
Bột ra Dao ở thành
Để liên kết hoặc nối các thớ sợi với nhau khi hình thành tờ giấy thì thành sơ
cấp phải đuợc xơ hoá. Điều này đợc thực hiện nhờ qúa trình nghiền bột.
Có 2 phơng thức nghiền bột là thuỷ hoá và cắt ngắn. Phơng pháp cắt ngắn cho ta bột dể thoát nớc, ở phơng pháp này chủ yếu là sợi bị cắt ngắn , bột này cho ta giấy đục nềm và xốp. Phơng pháp thuỷ hoá sẻ cho ta bột dẻo, xơ
sợi ngắn, bột này cho ta tờ giấy chặt và bền. Thực tế thì không thể nào có đợc bột giống hoàn toàn với 2 loại trên với điều kiện chỉ nghiền bột theo phơng pháp cắt hoặc thuỷ hoá.
Những yếu tố ảnh h ởng đến quá trình nghiền bột:
Quá trình đánh bột có thể điều khiển đợc để đại đợc những tính chất của giấy khác nhau từ cùng một loại bột. Bột có độ nấu cao( trị só kapa thấp) thì hầu hết lợng hemicellulo bị hoà tan, hầu nh không có khả năng để nghiền nữa và vì thế ta có bột rời. Bột sunphit với hàm lợng hemicenllulo cao thì dể nghiền và cho ta bột dẻo.
Thớ sợi phải đuợc trơng nở trong quá trình nghiền và bột sẽ dể trở thành bột dẻo nếu đợc nghiền trong môi trờng kiềm.
Nếu bột nghiền trong thời gian ngắn và phụ tải cao sẻ có bột rời thời gian nghiền bột kéo dài với phụ tải thấp ta có bột dẻo.
Nếu nồng đọ bột thấp dao sẻ tiến gần đến nhau thì thớ sợi dễ dàng bị cắt. Nếu muốn có bột dẻo và giấy bền thì phải nghiền bột ở nồng độ cao.
Ngay cả hình dạng và vật liệu làm dao cũng rất quan trọng. Nếu máy nghiền có dao mỏng thì áp suất giữa các bề mặt tiếp xúc sẻ rất cao gây nên việc cát ngắn tăng. Muốn có bột dẻo thì dao nghiên bột phải dùng dao dày.
* Máy nghiền côn:
Cấu tạo:
Thông số kỹ thuật:
Tốc độ: 75041000vòng/phút Độ xiên lỡi dao: 10-200
Nguyên lý làm việc: Bột đợc đa vào theo cửa ở đầu nhỏ khi roto quay máy nghiền tạo thành một hình xoán ốc đa bột đi qua dao bay và vào dao đế. tại
đây bột bị cắt ngắn và đánh tơi rồi theo cửa ra ngoài khe hở giữa dao bay và dao đế có thể điều chỉnh đợc.
* Máy nghiền đĩa:
Vỏ Bột vào
Dao bay dài
Dao bay ngắn Bột ra
Bột ra
Cấu tạo:
Thông số kỹ thuật:
Độ nghiêng của răng so với trục tâm là 900. Do đó có thể hoạc động ở nồng độ bột rất cao từ 3,5%-5%
Nguyên lý làm việc:
Trong các máy nghiền đĩa việc nghiền bột đợc thực hiện giữa 2 đĩa dao phẵng.
Các đĩa dao có hình dạng khác nhau trong máy nghiền đĩa mà có một đĩa quay thì bột đợc đa vào tâm của đĩa cố định, lực ly tâm sẽ văng bột từ khu vực nghiền bột giữa các đĩa và ra ngoài