I- Lịch sử hình thành và phát triển
1.5. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển Bưu điện Hà Nội
1.5.1- Đặc điểm về quy trình sản xuất
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển Bưu điện Hà Nội là một Công ty chuyên tư vấn, khảo sát, thiết kế và lắp đặt các công trình Điện tử viễn thông. Công ty có các phòng ban được phân rõ chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng tham gia vào một quy trình sản xuất để thực hiện chức năng chính trên. Tất cả các bộ phận hoạt động thành một thể thống nhất vận hành xâu chuỗi từ khâu tìm kiếm khách hàng, dự án đến khâu cuối cùng là bàn giao và bảo dưỡng công trình cho chủ đầu tư. Quy trình sản xuất của Công ty được thực hiện cụ thể như sau:
- Ban giám đốc Công ty trực tiếp liên hệ tím kiếm khách hàng, công trình đúng với các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động và được phép hoạt động. Ban giám đốc lên kế hoạch họp bàn với trưởng các phòng ban làm các thủ tục để được thực hiện công trình, dự án đó và trình lên Hội đồng quản trị thông qua.
- Phòng Kế hoạch cử cán bộ đi khảo sát và lập dự toán công trình và trình lên Phó tổng giám đốc. Sau khi được thông qua phòng Kế hoạch liên kết với phòng Kinh doanh lập kế hoạch đầu tư chi tiết. Soạn thảo hợp đồng gửi cho các chủ đầu tư.
- Phòng Kiểm định và Đo kiểm thực hiện việc đo kiểm, phôi nhiễm trường điện từ của các trạm BTS ( trạm thu, phát sóng); đo kiểm chống sét, tiếp đất của các trạm BTS; khảo sát, tư vấn và thiết kế hệ thống.
- Phòng Kiểm định và đo kiểm gửi bản thiết kế đến phòng Kế toán và Phòng kinh doanh để có các thông số kỹ thuật, chi phí giá thành và thời gian thực hiện công trình. Sau đó bản thiết kế sẽ được gửi đến các Xí nghiệp xây lắp.
- Các Xí nghiệp xây lắp lên kế hoạch và tổ chức thi công công trình cùng có sự giám sát của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các kỹ sư thiết kế của phòng kỹ thuật đo kiểm.
- Sau khi công trình hoàn thành, Phòng kế toán thống kê hoàn thành các thủ tục, giấy tờ để quyết toán công trình và trình lên Ban giám đốc.
- Định kỳ hoặc khi có thắc mắc của các chủ đầu tư về chất lượng của các công trình cán bộ của Phòng kỹ thuật và Đo kiểm đến kiểm tra và bảo dưỡng công trình theo đúng hợp đồng.
1.5.2. Đặc điểm về lao động
Với đặc thù của ngành kỹ thuật mà công ty đang hoạt động nên lao động chủ yếu trong công ty là nam giới. Tổng số nhân lực trong toàn Công ty là 84 người chỉ có 12 người là nữ. Số lượng nhân viên trong công ty trong mấy năm gần đây cũng đang có xu hướng tăng do công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng, đặc biệt là thiếu kỹ sư thiết kế ở Phòng kỹ thuật và đo kiểm. Công ty đang có kế hoạch tuyển kỹ sư thiết kế Điện tử viễn thông trong thời gian sắp tới với trình độ yêu cầu tốt nghiệp Đại học trở lên.
Do đặc điểm công việc nên các nhân viên thường phải đi công tác 1 tuần đến 1 tháng theo công trình khắp các tỉnh thành trong nước từ Lạng Sơn đến Khánh Hòa. Và công ty thực hiện tất cả các công đoạn từ lập kế hoạch, thiết kế, đo lường và thi công nên nguồn nhân lực cũng đa dạng về trình độ và kỹ
năng từ lao động thủ công đến lao động trình độ cao.
BẢNG 1: NĂNG LỰC CBCNV CỦA HADIC
TT
Loại cán bộ CNV Số
lượng
Trình độ chuyên môn
ĐH, trên ĐH Trung cấp
1 Lãnh đạo và cán bộ quản lý 10 10 0
2 Chủ trì thiết kế 20 20 0
3 Thiết kế viên 20 20 0
4 Chủ nhiệm công trình 05 05 0
5 Công nhân kỹ thuật 15 0 15
6 Cộng tác viên ( Chuyên gia) 08 08 0
7 Chức năng phụ trợ 06 03 03
Tổng 84 66 18
Công ty luôn quan tâm đến đào tạo đội ngũ nhân lực để nâng cao khả năng nắm bắt và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Ngoài việc cho CBCNV đi đào tạo trong nước, còn quan tâm đến việc cho CBCNV đi đào tạo tại các nước tiên tiến. Trong 2008 Công ty đã cử một số cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài cụ thể như sau:
- Số cán bộ được đào tạo tại CHLB Đức: 02 người - Số cán bộ được đào tạo tại Hàn Quốc : 01 người - Số cán bộ được đào tạo tại Thụy Điển : 02 người - Số cán bộ được đào tạo tại Nhật Bản : 10 người - Số cán bộ được đào tạo tại Úc : 03 người
- Số cán bộ được đào tạo tại Thái Lan : 02 người - Số cán bộ được đào tạo tại Trung Quốc: 03 người
Trong thời gian tới Công ty sẽ nghiên cứu thị trường và nắm bắt sự
phát triển của Khoa học công nghệ để tiếp tục có sự chuẩn bị tốt hơn về chất lượng nguồn nhân lực.
1.5.3 Một số dự án điển hình đã và đang thực hiện trong thời gian gần đây Hiện nay, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển bưu điện Hà nội (HADIC) không chỉ khẳng định được vị thế của mình trong Viễn thông Hà nội mà còn được các đơn vị trong và ngoài ngành tín nhiệm bằng chính uy tín, chất lượng và tiến độ của các công trình, sản phẩm. Nhiều dự án trọng điểm mang tính chất công nghệ mới đã được Công ty lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán đảm bảo yêu cầu của các chủ đầu tư.
Với hơn 10 năm thực hiện công tác tư vấn, thiết kế các công trình Bưu chính viễn thông. Trong những năm gần đây công ty đã thực hiện một số dự án lớn sau đây :
- Công trình chuyển mạch : Tư vấn xây dựng mới và mở rộng hàng triệu lines cho VNPT.
- Công trình băng rộng ADSL : Tư vấn xây dựng mới và mở rộng hàng triệu lines cho VNPT.
- Các công trình cáp quang, cáp đồng : Tư vấn xây dựng mới tuyến truyền dẫn cáp đồng trên 100 000 km.
Cụ thể như sau :
+ Mở rộng hệ thống chuyển mạch Acltel Đức Giang Hà nội giai đoạn 2005-2006 thêm 23.568 số
+ Mở rộng mạng truyền dẫn cáp quang cấp III vùng BCC-NTTV Hà nội giai đoạn 2006-2008.
+ Mở rộng mạng ngoại vi Bưu điện Tp Hà nội giai đoạn 2003-2005 ( đợt 3) vùng BCC-NTTV (KHĐT năm thứ 4)- các tổng đài Trần khát Chân, Bạch Đằng, Mai Hắc Đế, Triển lãm Vân Hồ, Minh Khai.
+ Xây dựng hệ thống cống bể phục vụ thông tin khu công nghiệp Cái
Lân TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
+ Kết nối cáp quang nội tỉnh hiện có từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh để tạo thành tuyến cáp quốc lộ 1A.
+ Mở rộng mạng truyền số liệu để cung cấp các tính năng ATM, Frame Relay, Leased IP vùng BCC với NTTV- Bưu điện TP Hà Nội. Hạng mục : Chuyển mạch.
+ Khu nhà cao tầng chợ Biên Hòa phường Thanh Bình- Tp Biên Hòa- Tỉnh Đồng nai. Hạng mục : Hệ thống truyền hình cáp.
+ Mua mở rộng nguồn DC các tổng đài vùng Đông Bắc phục vụ lắp đặt ADSL
+ Nâng cấp và mở rộng dung lượng vô tuyến mạng Vinaphone khu vực TP Hà Nội giai đoạn 2004- 2008. Hạng mục : Lắp đặt thiết bị BSS và phụ trợ.
+ Bảo dưỡng, cài đặt phần mềm cho các máy cardphone ASCOM phục vụ khai thác dịch vụ 1719 dùng thẻ Chip- Công ty điện thoại Hà Nội 1
+ Xây dựng tuyến cáp quang MAN-E khu vực huyện Mỹ Đức, Ứng Hòa TP Hà Nội.
1.5.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
BẢNG 2 :BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12.575.891.494 10.507.996.289
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - 20.795.017
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
12.575.891.494 10.487.201.272
4. Giá vốn hàng bán 8.664.792.713 6.286.308.338
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.931.098.781 4.200.892.934
6. Doanh thu về hoạt động tài chính 5.454.108 89.220.312
7. Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay
74.247.443 74.247.443
- -
8. Chi phí bán hàng - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.493.613.466 2.861.999.541 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
1.368.691.980 1.608.113.705
11. Thu nhập khác 912.750.594 300.563.490
12. Chi phí khác 972.082 95.241.378
13. Lợi nhuận khác 911.778.512 205.322.112
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.280.470.492 1.813.435.817 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
638.531.738 517.049.686
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1.641.938.754 1.296.386.131
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 54.731 43.213
(Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán)
Nhìn chung, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển Bưu điện Hà Nội trong những năm gần đây hoạt động tương đối hiệu quả. Mức doanh thu qua từng năm đã có xu hướng tăng nhưng mức tăng không cao, từ 2007 đến 2008 mức doanh thu chỉ tăng hơn 2 tỷ đồng tức là tăng gần 20% . Trong đó mức doanh thu tăng chủ yếu từ hoạt động xây lắp, tăng gần 2 tỷ đồng.
Sự tăng nhẹ doanh thu ở trên một phần là do các hợp đồng tư vấn, thiết kế đang có xu hướng giảm mà thay vào đó công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giám sát, đo kiểm.
Mặt khác, trong năm 2008 là một năm khó khăn của nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng. Lạm phát kinh tế làm cho giá cả các nguyên vật liệu đầu vào đều tăng và chi phí xây lắp cũng tăng theo. Khủng hoảng tài
chính kinh tế nên số lượng hợp đồng đều giảm hoặc các dự án đầu tư đều bị cắt giảm quy mô, cơ cấu.
Nhìn vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển Bưu điện Hà nội có thể thấy Công ty luôn coi trọng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo đúng quy định của Nhà nước. Cụ thể, năm 2008 Công ty đã nộp 638.731.738đ tiền Thuế cho Nhà nước.
1.5.5 Chiến lược phát triển
Trước tình hình nền kinh tế hiện nay và xu thế phát triển của nghành Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tiếp theo, cụ thể như sau:
+ Tiếp tục duy trì công tác tư vấn thiết kế. Đặc biệt quan tâm tới những khách hàng truyền thống và không ngừng tìm kiếm khách hàng ở các thị trường mới.
+ Lĩnh vực tư vấn dần dần chuyển sang đo kiểm, giám sát thi công các công trình Viễn thông.
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên tiếp thu với các công nghệ tiên tiến.
+ Tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm thực hiện chuyển giao công nghệ mới.
+ Bảo đảm ngày càng tốt hơn đời sống của CBCNV trong Công ty khi có sự biến động của giá cả và khủng hoảng kinh tế.