CHI TIẾT MỘT SỐ QUY TRÌNH LẤY MẪU VẬT LIỆU

Một phần của tài liệu Dự thầu công trình siêu thị văn phòng nhà cho thuê (Trang 82 - 93)

2.1.Quy trình lấy mẫu thí nghiệm gạch (TCVN 1451:1998 và TCVN 1450:1998)

1. Lấy mẫu thử

1.1. Trước khi xuất xưởng, gạch đặc đất sét nung phải được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KSC) của cơ sở sản xuất kiểm tra theo tiêu chuẩn TCVN:

1451:1998 và TCVN 1450:1998.

1.2. Số lượng của mỗi lô gạch cần kiểm tra chất lượng không lớn hơn 100.000 viên.

Mỗi lô phải gồm gạch cùng kiểu, cùng mác.

1.3. Khi tiến hành kiểm tra, ở mỗi lô gạch lấy ra một số lượng mẫu bằng 0,5% số lượng gạch có trong lô nhưng không ít hơn 100 viên. Việc lấy mẫu phải tiến hành trên các kiểu khác nhau theo một trình tự đựơc thoả thuận trước sao cho mẫu lấy ra có thể đại diện cho toàn lô gạch.

1.4. Số lượng mẫu thử cho từng chỉ tiêu được quy định ở bảng 1.

1.5. Gạch vỡ hoặc có sai lệch về kích thước và hình dáng vượt quá giới hạn cho phép như điều 4.1 TCVN: 1451:1998 và TCVN 1450:1998.

1.6. Nếu sau khi kiểm tra lần thứ nhất, phát hiện bất kì chỉ tiêu nào không đạt yêu cầu như ở phần 4 TCVN: 1451:1998 và TCVN 1450:1998 thì phải kiểm tra lại chỉ tiêu này với số mẫu gấp đôi cũng lấy từ chính lô gạch đó, nếu kết quả thử lại vẫn không đạt yêu cầu của tiêu chẩn này thì lô gạch đó không được nghiệm thu.

Chỉ tiêu Số lượng mẫu thử (viên)

Lần thứ nhất Lần thứ hai 1. Kích thước và hình dáng

2. Độ bền Khi nén Khi uốn 3. Độ hút nước

4. Độ lẫn tạp chất vôi

Theo điều 4.1.

5 5 5

Gấp đôi lần 1 10 10 10

2.2.Quy trình lấy mẫu bê tông (TCVN 4453:1995) 1. Phương pháp lấy mẫu hỗn hợp bê tông

1.1. Mẫu thử các tính chất của hôn hợp bê tông được lấy tại hiện trường hoặc được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm. Mẫu hiện trường được lấy khi cần kiểm tra chất lượng của hỗn hợp bê tông nặng hoặc bê tông nặng trong quá trình sản xuất, thi công và nghiệm thu. Mẫu thử trong phòng thí nghiệm được chuẩn bị khi cần thiết kế mác bê tông hoặc kiểm tra các thành phần định mức vật liệu trước khi thi công. tại nơi đổ bê tông, đối với bê tông sản xuất cấu kiện đúc sẵn - tại nơi đúc sản phẩm, đối với bê tông trạm trộn hoặc trong quá trình vận chuyển - tại cửa xả của máy trộn hoặc ngáy trên dây chuyền vận chuyển.

1.2 . Mẫu cần lấy không ít hơn l,5 lần tổng thể tích số các viên mẫu bê tông cần đúc và các phép thử hỗn hợp bê tông cần thực hiện, song không ít hơn 20 lít.

1.3. Mẫu được lấy phải thực sự đại diện cho khối hỗn hợp bê tông cần kiểm tra. Mẫu đại diện được gộp ít nhất từ 3 mẫu cục bộ lấy với khối lượng xấp xỉ bằng nhau nhưng ở các vị trí khác nhau. Khi lấy các mẫu cục bộ từ máy trộn cần chọn phần giữa cối trộn, không lấy ở đầu và cuối cối trộn.

1.4. Các mẫu cục bộ sau từng lần lấy được chứa trong các dụng cụ đựng sạch, không hút nước và được bảo quản để mẫu không bị mất nước và bị tác dụng của nhiêt độ cao. Thời gian lấy xong một mẫu đại diện không kéo dài quá 15 phút.

Mẫu hỗn hợp bê tông trong phòng thí nghiệm được chế tạo theo nguyên tắc: dùng vật liệu đúng như vật liệu hiện trường; cân đong vật liệu bảo đảm sai số không vượt quá l

% đốị với xi măng, nước trộn và phụ gia, 2% đối với cốt liệu; trộn hỗn hợp theo quy trình và thiết bị để tạo ra hỗn hợp có chất lượng tương đương như trong điều kiện sản xuất thi công.

1.5. Trước khi thử hoặc đúc khuôn, toàn bộ mẫu được trộn đều lại bằng xẻng. Sau đó, các chỉ tiêu của hỗn hợp bê tông được tiến hành thử ngay không chậm hơn 5 phút các viên mẫu bê tông cần đúc cũng được tiến hành đúc ngay không chậm hơn 15 phút kể từ lúc lấy xong toàn bộ mẫu.

2. Đúc mẫu bê tông

2.1. Mẫu thử các tính chất của bê tông được đúc theo từng khối đổ tại chỗ. Khối lượng mẫu thử bê tông lấy tại hiện trường được lấy theo điều 7.1.7 TCVN 4453:1995.

Đối với kết cấu phần thân: 20m3 lấy 01 tổ mẫu 15cmx15cmx15cm.

2.2. Hỗn hợp bê tông dùng để đúc mẫu được lấy theo mục 2 của tiêu chuẩn TCVN 3015:1993 .

2.3. Mẫu bê tông được đúc thành các viên theo các tổ. Tổ mẫu thử chống thấm gồm 6 viên, tổ mẫu thử mỗi chỉ tiêu khác gồm 3 viên. Kích thước cạnh nhỏ nhất của mỗi viên tuỳ theo cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu dùng để chế tạo bê tông được quy định trong bảng l.

Chú thích: Đối với các viên mẫu thử mài mòn cho phép đúc trong khuôn có kích thước cạnh 70,7 mm khi cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu tới 20mm.

Cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu Kích thước cạnh nhỏ nhất của viên mẫu

(cạnh mẫu lập phương, cạnh thiết diện mẫu lăng trụ, đường kính mẫu trụ) 10 và 20

40 70 100

100 150 200 300 2.4. Hình dáng, kích thước viên mẫu.

2.4.1. Hình dáng và kích thước các viên mẫu ứng với các chỉ tiêu cần thử được quy định trong bảng 2.

2.4.2. Sai số

- Độ không phẳng của các mặt chịu lực lúc không vượt quá 0,005d (hoặc a).

- Độ cong vênh của đường sinh khuôn trụ dùng cho thứ bửa không vượt quá 0,001d.

- Độ lệch góc vuông tạo bởi các mặt kề nhau của mẫu lập phương, mẫu lăng trụ hoặc tạo bởi đáy và đường sinh mẫu trụ không vượt quá 90 +- 0,5.

- Sai số kích thước của tất cả các viên mẫu đúc so với kích thước cạnh của chúng không vượt quá l%.

2.4.3. Ngoài quy định về việc sử dụng mẫu để thử các chỉ tiêu như ghi ở bảng 2 cho phép.

- Mẫu thử độ mài mòn : sử dụng các viên kích thước lớn đúc theo quy định ở bảng 1 gia công thành các viên mẫu lập phương kích thước cạnh 70,7mm để thử.

- Mẫu thử cường độ nén : Sử dụng các viên nửa dầm sau khi uốn để thử nén.

2.4.4. Các chỉ tiêu khối lượng riêng, khối lượng thể tích và độ hút nước được thử bằng các mẫu hoặc có kích thước hình h,ọc chính xác theo quy định ở bảng l và bảng 2, hoặc các viên có hình dáng bất kỳ với điều kiện thể tích của một viên không nhỏ hơn thể tích của viên mẫu lập phương tương ứng có kích thước cạnh đảm bảo quy định của bảng 1.

2.5. Số tổ mẫu cần đúc

2.5.1. Đối với các cấu kiện bê tông thông thường: Hai tổ mẫu để xác định cường độ

2.5.2. Đối với các kết cấu bê tông toàn khối và hỗn hợp bê tông thương phẩm : Một tổ mẫu để xác định cường độ nén của bê tông ở tuổi 28 ngày đêm. Ngoài ra, nếu bê tông còn phải đảm bảo các yêu cầu khác (độ chống thấm, độ mài mòn, cường độ kéo uốn, cường độ nén ở tuổi 180 ngày...) thì phải đúc thêm số tổ mẫu tương ứng để thử các tính chất đó.

2.6. Khuôn đúc mẫu

Các viên mẫu bê tông được đúc trong các khuôn kín, không thấm nước, không gây phản ứng với xi măng và có bôi chất chống dính trên các mặt tiếp xúc với hỗn hợp.

Khuôn đúc mẫu phải dảm bảo độ cứng và ghép chắc chắn để không làm sai lệch kích thước, hình dáng viên đúc vượt quá quy định ở điều 3.4 của tiêu chuẩn TCVN 3015:1993. Mặt trong của khuôn phải nhẵn phẳng và không có các vết lồi lõm sâu quá 80micrômét.

Độ không phẳng các mặt trong của khuôn lập phương, khuôn đúc mẫu lăng trụ, độ cong vênh của các đường sinh khuôn trụ phải không vượt quá 0,05mm trên l00mm dài. Độ lệch góc vuông tạo bởi các mặt kề nhau của khuôn không vượt quá 0,5mm

2.7.1. Khi hỗn hợp có độ cứng trên 20 giây hoặc có độ sụt dưới 4cm : Đổ hỗn hợp vào khuôn thành một lớp với khuôn có chiều cao 150 mm trở xuống, thành 2 lớp với khuôn có chiều cao trên 150mm. Đổ xong lớp đầu thì kẹp chặt khuôn lên bàn rung tần số 2800 - 3000 vòng/phút, biên độ 0,3t5 - 0,5mm rồi rung cho tới khi thoát hết bọt khí lớn và hồ xi măng nổi đều. Sau đó đổ và đầm như vậy tiếp lớp 2. Cuối cùng dùng bay gạt bỏ hỗn hợp thừa và xoa phẳng mặt mẫu.

2.7.2. Khi hỗn hợp có độ cứng l0 tới 20 giây hoặc có độ sụt 5 tới 9cm thì cũng đổ hỗn hợp vào khuôn thành một hoặc hai lớp như điều 3.7.l. Sau dó tiến hành đầm hỗn hợp trong khuôn hoặc bằng bàn rung như điều 3.7.l hoặc bằng đầm dùi.

Khi đầm bê tông bằng đầm dùi thì sử dụng loại đầm tần sồ 7200 vòng/phút đường kính dùi không to quá l/4 kích thước nhỏ nhất của viên mẫu.

Cách đầm như sau: đổ xong lớp thứ nhất, thả đầu dùi nhanh và thẳng vào hỗn hợp tới độ sâu cách dáy khuôn khoảng 2cm. Giữ đầm ở vị trí này cho tới khi hồ xi măng nổi đều, bọt khí lớn thoát hết thì tử từ rút đầm ra. Sau đó đổ tiếp lớp 2 và lại đầm như vậy ở lần thứ hai thả đầu dùi sâu vào lớp dưới khoảng 2cm.

2.7.3. Khi hỗn hợp bê tông có độ sụt l0cm trở lên thì đổ hỗn hợp vào khuôn thành một lớp đối với các khuôn có chiều cao dưới l00mm, thành hai lớp đối với các khuôn có chiều cao từ 150 đến 200mm và thành 3 lớp đối với khuôn cao 300mm. Sau đó, dùng thanh thép tròn đường kính 16 mm, dài 600mm chọc đều từng lớp, mỗi lớp cứ bình quân l0cm2 chọn một cái. Lớp đầu chọc tới đáy; lớp sau chọc xuyên vào lớp trước. Chọc xong dùng bay gạt bê tông thừa và xoa phẳng mặt mẫu.

2.7.4. Các viên mẫu đúc trong khuôn trụ sau khi đầm được làm phẳng mặt như sau:

Trộn hồ xi măng đặc (tỉ lệ nước : xi măng 0,32 - 0,36). Sau khoảng 2 - 4 giờ, chờ cho mặt mẫu se và hồ xi măng đã co ngót sơ bộ, tiến hành phủ mặt mẫu bằng lớp hồ mỏng tới mức tối đa. Phủ xong dùng tấm kính, hoặc tấm thép phẳng là phẳng mặt mẫu.

2.7.5. Khi đúc mẫu ngay tại công trường thi công, cho phép đầm hỗn hợp bê tông trong khuôn bằng các thiết bị thi công hoặc bằng các thiết bị có khả năng đầm chặt bê tông trong khuôn tương đương như bê tông khối đổ.

3.1. Các mẫu đúc để kiểm tra chất lượng bê tông dùng cho các kết cấu sản phẩm phải được bảo dưỡng và được đóng rắn kể từ khi đúc xong tới ngày thử mẫu giống như

điều kiện bảo dưỡng và đông rắn của các kết cấu sản phẩm đó. Các mẫu dùng để kiểm tra chất lượng bê tông thương phẩm để thiết kế mác bê tông sau khi đúc được phủ ẩm trong khuôn ở nhiệt độ phòng cho tới khi tháo khuôn rồi được bảo dưỡng tiếp trong phòng dưỡng hộ tiêu chuẩn có nhiệt độ 27 ÷ 20C, độ ẩm 95 – l00% cho đến ngày thử mẫu.

3.2. Thời hạn giữ mẫu trong khuôn là 16 - 24 giờ đối với bê tông mác l00 trở lên, 2 hoặc 3 ngày đêm đối với bê tông có phụ gia chậm đông rắn hoặc mác 75 trở xuống.

3.3. Trong quá trình vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm các mẫu phải được giữ không để mất ẩm bằng cách phủ cát ẩm mùn cưa ẩm hoặc đóng trong túi ni lông.

3.4. Tất cả các viên mẫu được ghi ký hiệu rõ ở mặt không trực tiếp chịu tải.

4. Khoan lấy mẫu: Thực hiện đối với trường hợp có nghi ngờ về chất lượng.

4.1. Việc khoan, cắt các mẫu bê tông chỉ được tiến hành tại các vị trí trên kết cấu sao cho sau khi lấy mẫu kết cấu không bị giảm khả năng chịu lực.

4.2. Khoan, cắt mẫu được tiến hành ở các vị trí không có cốt thép trong kết cấu.

Trong trường hợp không tìm được các vị trí như trên thì chỉ được dùng để thử nén các viên mẫu có cốt thép nằm vuông góc với hướng đặt lực nén, thử uốn các viên mẫu có cốt thép nằm song song với hướng đặt lực uốn. Không dùng các viên mẫu có cốt thép để thử bửa.

4.3. Khoan, cắt các mẫu thử độ chống thấm nước của bê tông được tiến hành theo hướng và ở các vị trí sao cho khi thử, chiều tác dụng của áp lực nước lên mẫu đồng hướng với chiều tác dụng của áp lực nước vào kết cấu.

4.4. Khoan, cắt mẫu thử độ mài mòn của bê tông được tiến hành từ các vị trí mà kết cấu phải chịu mài mòn khi sử dụng.

4.5. Các mẫu khoan, cắt từ kết cấu nếu có lẫn cốt thép thì vị trí, đường kính và các đặc điểm khác của cốt thép phải được ghi đầy đủ trong hồ sơ khoan mẫu và biên bản thử.

4.6. Kích thước các viên mẫu khoan, cắt tuỳ theo cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu bê tông và chỉ tiêu cần thử được chọn theo bảng l và 2 của tiêu chuẩn TCVN 3015:1993 . 4.7. Mẫu khoan, cắt cũng được làm theo từng tổ. Tổ mẫu thử chống thấm gồm 6 viên, tổ mẫu để thử mỗi chỉ tiêu còn lại là 3 viên. Trong trường hợp không khoan, cắt đủ số

viên như trên thì lấy đủ 6 viên thử chỉ tiêu chống thấm, các chì tiêu còn lại được phép lấy 2 viên làm một tổ mẫu thử.

2.3. Quy trình lấy mẫu thí nghiệm xi măng (TCVN 4787:2009)

1. Quy định chung

1.1. Để kiểm tra chất lượng xi măng cần phải lấy mẫu ở từng lô hàng. Lô xi măng là số lượng của cùng một loại xi măng với cùng một loại bao gói hoặc không bao gói được giao nhận cùng một lúc.

1.2. Người lấy mẫu và chuẩn bị mẫu phải có trình độ chuyên môn nhất định. Nếu không phải là nhân viên chuyên môn thì người lấy mẫu và chuẩn bị mẫu phải được chỉ dẫn và thực hiện theo những yêu cầu cần thiết quy định trong tiêu 4787:2009.

1.3. Khi lấy mẫu phải kiểm tra sơ bộ lô hàng về tình trạng bảo quản, bao gói và có ghi chú trong biên bản lấy mẫu.

1.4. Mẫu xi măng dùng để thí nghiệm là mẫu trung bình thí nghiệm đảm bảo đại diện cho lô hàng. Mẫu được đồng nhất và được lấy ra từ các mẫu ban đầu. Số lượng mẫu trung bình thí nghiệm phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.

1.5. Mẫu ban đầu là các mẫu xi măng được lấy ra từ các bao, các phương tiện chứa xi măng hoặc trên các phương tiện chuyển tải xi măng.

1.6. Mẫu thử xi măng phải được tiến hành thí nghiệm ngay không chậm hơn một tháng kể từ ngày lấy mẫu và không chậm hơn hai tháng kể từ ngày sản xuất.

Chú thích: Trường hợp xi măng không đảm bảo thời gian như quy định ở điều 1.6 thì kết quả thí nghiệm chỉ dùng để tham khảo.

1.7. Mẫu còn lại sau khi thí nghiệm lần đầu bảo quản tiếp một tháng nữa để dùng khi cần kiểm tra lại, nhưng phải đảm bảo thời hạn theo điều l.6.

2. Dụng cụ lấy mẫu

Ống kim loại để lấy mẫu có kích thước theo TCVN 4787:2009.

Xẻng kim loại cấu tạo đầu bằng để trộn và phân chia mẫu xi măng.

Khay tôn có kích thước và cấu tạo phù hợp để đồng nhất xi măng.

Thùng tôn có nắp kín, dung tích không nhỏ hơn 15 lít.

Bình thuỷ tinh nút nhám dung tích không nhỏ hơn + 250ml.

3. Cách lấy mẫu

3.1. Khối lượng mỗi mẫu trung bình thí nghiệm phải đảm bảo không ít hơn:

15kg để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lí 200g để phân tích hoá học.

3.2. Lấy mău xi măng bao.

3.2.1. Từ những bao xi măng trong lô lấy ra một số bao nằm rải rác trên hai mặt cắt đứng vuông góc phân lô xi măng thành 4 phần. Số lượng bao lắy ra theo điều 3.2.2.

Mỗi bao lấy một mẫu ban đầu với khối lượng sao cho đảm bảo điều 3.l, Cỡ lô tại (địa điểm lấy mẫu bao) Số lượng mẫu ban dấu (mẫu) đến 20

21- 40 41- 80 81-160 161- 320 Lớn hơn 321

5 6 7 8 9 10

3.2.2. Tuỳ theo cỡ lô, số lượng mẫu ban đầu được quy định như sau:

3.2.3. Lấy mẫu xi măng bao bằng cách mở miệng bao, dùng ống lấy mẫu thọc sâu tới giữa bao để rút xi măng ra. Sau khi lấy đủ mầu ấn miệng bao lại và lắc dồn cho miệng bao được đóng kín.

3.3. Lấy mâu xi măng rời

3.3.1. Từ máy tháo, trên thiết bị chuyển tải xi măng lấy không ít hơn l0 mẫu ban đầu.

Thời điểm lấy mẫu tỳ thuộc thời gian hoạt động của thiết bị để xác định.

3.3.2. Từ các phương tiện vận chuyển xi măng rời ấn định số lượng phương tiện lấy mẫu theo điếu 8.3.8. Mỗi đơn vị phương tiện vận chuyển lấy một mẫu ban đầu với khối lượng sao cho đảm bảo điều 3.l. l

3.3.3. Tuỳ theo số phương tiện vận chuyển, số lượng mẫu ban đầu được quy định như sau:

Số phương tiện vận chuyển (cái) Số mẫu ban đầu

Đến 10 3

11- 15 16 - 25 Lớn hơn 26

4 5 6

3.3.4. Tại các kho chứa xi măng rời, số lượng mẫu ban đầu được lấy không nhỏ hơn 10 tương ứng với 10 vị trí nằm rải rác trong lô xi măng.

3.3.5. Lấy mẫu xi măng rời bằng ống lấy mẫu, van tháo hoặc có dụng cụ thích hợp.

3.4. Mẫu để kiểm tra khối lượng bao xi măng là kết quả trung bình cộng của khối lượng 20 bao được lấy theo điều 3.2.1.

Lưu ý: Những bao xi măng có khối lượng dưới 35 kg không tính vào kết quả trung bình nhưng phải ghi vào biên bản lầy mẫu.

3.5. Biên bản lấy mẫu phải ghi đủ nội dung sau: Loại xi măng, mác xi măng, số hiệu lô, cơ sở sản xuất, cơ sở cung cấp mẫu; Khối lượng lô xi măng kiểm tra; Số lượng mẫu trung bình thí nghiệm; Số lượng mẫu ban đầu; Ngày và Người lấy mẫu;

4. Chuẩn bị mẫu thử.

4.1. Các mẫu ban đầu sau khi đã lấy ra theo mục 3 được gộp thành mẫu chung. Trộn đều mẫu chung và rút gọn theo phương pháp chia tư để có mẫu trung bình thí nghiệm với khối lượng đảm bảo theo điều 3.1.

4.2. Mẫu dùng để phân tích hoá học được bảo quản trong bình thuỷ tinh có nút kín.

Mẫu dùng để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lí được bảo quản trong thùng có nắp kín.

Lưu ý: Mẫu thí nghiệm trên đường vận chuyển có thể bọc kín trong bao giấy cráp 5 lớp.

4.3. Trong khi chờ thí nghiệm, mẫu phải được bảo quản nơi khô ráo và để cách nền đất không thấp hơn 50cm. Trên dụng cụ bảo quản mẫu phải có nhãn ghi rõ.

Tên xi măng;Cơ sở và địa điểm lấy mẫu; Cỡ và số hiệu lô;Ngày sản xuất; Ngày lấy mẫu; Số mẫu và người lấy mẫu.

4.4. Tiến hành chuẩn bị mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý xi măng theo TCVN 4029:1985.

4.5. Tiến hành chuẩn bị mẫu để phân tích hoá học theo TCVN 141: 1986

2.4. Quy trình lấy mẫu thí nghiệm cát, đá (TCVN 337:1986, TCVN 1771:1987; TCVN 1772:1987)

Một phần của tài liệu Dự thầu công trình siêu thị văn phòng nhà cho thuê (Trang 82 - 93)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(297 trang)
w