Kết quả đo màu phụ thuộc vào các điều kiện sau: loại ánh sáng chiếu tới; góc đo hình học và góc nhìn của người quan sát chuaồn .
Không gian màu L*a*b* Không gian màu XYZ (Yxy)
001 L74.72
a +15.32 b +10.21
001 Y10.82
x .1554 y.1794
Không gian màu L*a*b* Không gian màu L*C*h*
001 L37.47
a +7.07 b - 47.77
001 (R) L76.47 C 37.34 h359.7
Viên gạch
Cao su
Tờ in
Vải sợi
Plastic
Không gian màu L*a*b* Không gian màu Hunter Lab
001 L37.27
a +44.53 b -21.92
001 HL28.30
a +52.83 b +17.33
Màu sắc Hình 5.13:
Ứng dụng của các máy đo màu trong các lĩnh vực
5.4.1 Điều kiện chiếu sáng
Sự khác nhau cơ bản của một nguồn sáng này so với một nguồn sáng khác chính là sự phân bố năng lượng ánh sáng trên toàn bộ dải phổ . Khi quan sát vật thể dưới các nguồn sáng khác nhau thì sự cảm nhận màu sắc sẽ khác nhau . Thí dụ dưới ánh sáng của đèn tròn thì vật có vẻ bị vàng hơn so với khi quan sát vật dưới ánh sáng mặt trời. Nguyên nhân của hiện tượng này chính là sự phân bố năng lượng phổ khác nhau của các nguồn sáng khác nhau.
Nguồn sáng khác nhau làm cho màu xuất hiện khác nhau. Đối với việc đo màu CIE đã xác định các đặc tính phổ của các nguồn chiếu sáng đặc trưng khác nhau. Một nguồn sáng thông thường được thiết lập trong các thiết bị đo màu. Nguồn sáng này có thể hoặc không thể phù hợp với bất kỳ nguồn chiếu sáng nào theo định nghĩa của CIE, thay vào đó các thiết bị đo quyết định các thông số cho việc đo theo điều kiện chiếu sáng của thiết bị và dữ liệu phân bố quang phổ chiếu sáng được lưu trong bộ nhớ của thiết bị.
z(λ) y(λ) x(λ)
200 100
% 150
100 50
50
0 0 0
400 500 600 700 400 500 600 700 400 500 600 700
Bước sóng (nm) Bước sóng (nm) Bước sóng (nm)
200 100
% 150
100 50
50
0 0 0
400 500 600 700 400 500 600 700 400 500 600 700
Bước sóng (nm) Bước sóng (nm) Bước sóng (nm)
Nguồn chiếu sáng chuaồn D65
Phân bố năng lượng phổ của nguồn sáng
Các đường cong (hàm) hoà hợp màu
Các giá trị kích thích (XYZ)
Các giá trị màu sẽ thay đổi tuỳ vào nguồn sáng Các giá trị số trong các không gian màu khác nhau Phổ phản xạ của
maóu ủo Nguồn chiếu sáng
chuaồn A
Phân bổ năng lượng phổ của nguồn chiếu sáng chuẩn D65 Vớ duù 1:
Phổ phản xạ của mẫu đo (quả táo)
Phân bố năng lượng phổ của ánh sáng phản chiếu từ mẫu đo (quả táo)
A B
C
A B C=
Phân bổ năng lượng phổ của nguồn chiếu sáng A Vớ duù 2:
Phổ phản xạ của mẫu đo (quả táo)
Phân bố năng lượng phổ của ánh sáng phản chiếu từ mẫu đo (quả táo) B
A
C
= B C A
Giả sử chúng ta đo một quả táo bằng máy đo quang phổ với nguồn sáng chuẩn D65 (Ví dụ 1) và nguồn sáng chuẩn A (ví dụ 2). Trong ví dụ 1, (A) là đồ thị phân bố năng lượng phổ của nguồn sáng chuẩn D65 và (B) là đồ thị phổ phản xạ của quả táo. (C) là đồ thị phân bố năng lượng phổ của ánh sáng phản chiếu từ quả táo và cũng là kết quả kết hợp của (A) và (B). Ởû ví dụ 2 (A’) là phân bố năng lượng của nguồn sáng chuẩn A và (B) là phổ phản xạ của mẫu đo (quả táo). Cũng giống như ví dụ 1 (C’) là phân bố năng lượng phổ của mẫu đo và chính là kết quả phối hợp của (A’) và (B). Nếu chúng ta so sánh (C) và (C’) ta sẽ thấy rằng ánh sáng trong vùng màu Red của (C’) mạnh hơn nhiều so với (C), có nghĩa là quả táo sẽ đỏ hơn nhiều dưới nguồn sáng (A). Điều đó chỉ ra rằng màu của vật thể thay đổi tuỳ theo nguồn sáng chiếu vào nó. Một máy đo phổ trong thực tế đo phổ phản xạ của mẫu đo, thiết bị đo có thể tính toán giá trị màu dưới dạng số trong các không gian màu khác nhau bằng cách sử dụng dữ liệu về sự phân bố năng lượng phổ cho nguồn sáng được chọn và dữ liệu cho các đường cong hoà hợp màu chuẩn.
Một điểm khác biệt nữa giữa máy do kích thích 3 thành phần và máy đo phổ là máy đo phổ có thể nhận ra được hiện tượng màu Meta (Hiện tượng hai vật thể được nhìn giống nhau dưới một nguồn sáng nhưng lại khác nhau dưới một nguồn sáng khác) đây là một vấn đề phức tạp.
Trong hình bên dưới, đường cong phổ phản xạ của hai mẫu đo khác nhau. Tuy các giá trị L*a*b* của hai mẫu được đo dưới nguồn sáng D65 giống nhau nhưng khi đo dưới nguồn sáng A chúng lại khác nhau. Điều này chỉ ra rằng mặc dù hai mẫu đo có các đặc tính phổ phản xạ khác nhau nhưng chúng lại có màu giống nhau dưới ánh sáng ban ngày (Nguồn sáng chuẩn D65).
Để ước lượng được hiện tượng Meta cần phải đo các mẫu dưới hai hay nhiều nguồn chiếu sáng với các đặc tính phổ phản xạ khác nhau. Mặc dù cả hai loại máy đo màu kích thích và máy đo phổ đều sử dụng một nguồn sáng đơn nhưng kết quả đo có thể được tính toán dựa trên các nguồn chiếu sáng khác nhau.
Các máy đo màu theo phương pháp kích thích thông thường có
thể đo dưới nguồn sáng chuẩn C và D65, cả hai nguồn sáng này đều đại diện cho ánh sáng ban ngày và có phân bố năng lượng phổ rất giống nhau nên không thể đo được tính Meta. Ngược lại các máy đo phổ được trang bị nhiều nguồn sáng khác nhau nên có thể đo được tính Meta. Hơn thế nữa với khả năng biễu diễn đồ thị phổ phản xạ ta có thể thấy một cách chính xác sự khác biệt về phổ phản xạ của hai màu.
5.4.2 Góc nhìn của người quan sát chuẩn
Ngoài sự khác nhau về nguồn chiếu sáng, khả năng nhìn màu to nhỏ cũng làm cho cảm nhận thị giác biến đổi tức là màu sẽ được cảm nhận khác nhau ngay cả khi điều kiện chiếu sáng và tính chất bề mặt không đổi.
100
Tỷlệphảnxạ(%)
50
0400 500 600 700 Bước sóng (nm)
Maóu ủo A Đồ thị phổ phản xạ
Maóu ủo B
Bước sóng (nm)
L*=50.93 L*=50.93 a*=4.54 a*=4.54 b*=-5.12
ΔE*ab=0 b*=-5.12 Maóu ủo A
Nguồn chiếu sáng chuẩn D65 200
150 100 50
0400 500 600 700
Maóu ủo B
Bước sóng (nm)
L*=50.94 L*=53.95 a*=3.42 a*=10.80
ΔE*ab=8.71 b*=-5.60 B*=-2.00 Maóu ủo A
Nguồn chiếu sáng chuẩn A 200
150 100 50
0400 500 600 700
Maóu ủo B
Ở khoảng cách quan sát là 50 cm trường nhìn 20 sẽ cho thấy một vòng tròn đường kính 1,7 cm trong khi trường nhìn 100 sẽ là vòng tròn đường kính 8,8 cm. Hầu hết các thông tin về màu trong các sách giáo khoa đều dựa trên tiêu chuẩn quan sát 20. Chuẩn quan sát 20 nên được dùng cho trường nhìn từ góc nhìn 10 đến 40, chuẩn quan sát 100 nên được dùng cho các góc quan sát lớn hơn 40.
CIE đề nghị 2 góc quan sát chuẩn đó là góc 20 (khi tiến hành đo với các mẫu nhỏ ) và góc 100 (với các mẫu có diện tích lớn).
5.4.3 Góc đo hình học
Để đáp ứng được nhiều yêu cầu khác nhau người ta chế tạo ra thiết bị đo màu có nhiều góc đo hình học khác nhau. Khi chiếu ánh sáng thẳng góc lên mẫu đo thì giá trị đo khác hẳn so với khi chiếu lên đó ánh sáng từ mọi hướng.Vì vậy góc đo hình học đóng vai trò quan trọng trong đo màu.
CIE định rõ 4 góc hình học cho các thiết bị được sử dụng trong đo màu như theo hình dưới đây.
50cm Góc
quan sát 20
Φ1.7cm
Φ8.8cm Góc
quan
sát 100 50cm
45˚
(a) 0/ 45 (b) 45/ 0
(d) Khuếch tán / 0 (c) 0 / Khuếch tán
5.4.4 Bề mặt mẫu đo :
Bề mặt mẫu đo ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả đo. Để kết quả đo được chính xác thì khi chuẩn bị mẫu đo cần thoả mãn một số yêu cầu như là :
ê Kớch thước mẫu đo phải lớn hơn kớch thước của cửa sổ đo cuûa thieát bò.
ê Mẫu đo phải gấp thành nhiều lớp để đảm bảo ỏnh sỏng khoâng xuyeân qua.
ê Bề mặt mẫu đo phải phẳng.
Tuỳ theo loại ánh sáng, góc nhìn của người quan sát chuẩn và góc đo hình học khác nhau mà kết quả đo cho ra khác nhau .
Tóm Tắt
Tóm lại, Các phép đo màu là một kỹ thuật ước lượng màu độc lập với quá trình in từ giai đoạn chế bản qua các giai đoạn in thử và kiểm tra chất lượng sản phẩm và chỉ có các phép đo màu mới đưa ra các giá trị màu một cách khách quan. Phép đo màu cho các ưu điểm sau trong quá trình in:
ê Cung cấp số liệu đo gần giống nhất với cảm nhận chủ quan về màu.
ê Cú thể kiểm tra màu trong mối liờn hệ đến hỡnh ảnh (vớ dụ như thông qua các ô xám) mà không qua các giá trị định chuẩn màu đặc trưng và không cần các giá trị lưu trữ.
ê Bằng cỏc phộp đo màu, tất cả cỏc mực in, thậm chớ cỏc màu đặc biệt rất sáng có thể được kiểm soát chính xác và ổn định.
ê Kiểm soỏt việc in sản lượng an toàn hơn vỡ cú thể phỏt hiện được những thay đổi trong vật liệu in và hiện tượng mêta.
ê Chất lượng in được xỏc định và kiểm tra tốt hơn. Đõy là một phép đo sự biến đổi màu độc lập với tông màu.
Hiện nay, khuynh hướng sử dụng thêm các màu pha ngày càng nhiều hơn nên máy đo màu ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong ngành in.
6.1.4 Tớnh huyứnh quang 6.1.5 Độ bóng
6.1.6 Sự tán xạ ánh sáng nội tại 6.1.7 Độ hấp thụ
6.1.8 Độ nhẵn
6.1.9 Các bề mặt in không phải giấy 6.2 Mực
6.2.1 Khoảng phục chế màu 6.2.2 Độ trong và độ đục 6.2.3 Độ phủ màu 6.2.4 Độ bóng của mực
6.2.5 Các đặc điểm khác của mực 6.3 Điểm qua một số phương pháp in
6.3.1 In offset 6.3.2 In ống đồng 6.3.3 In flexo 6.3.4 In luùa 6.3.5 In typo
6.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phục chế màu trong quá trình in 6.4.1 Thứ tự in chồng màu
6.4.2 Các yếu tố quang học
6.4.3 Các vấn đề xuất hiện trong quá trong sản xuất 6.4.4 Độ dày lớp mực
6.4.5 Độ dày lớp mực lý tưởng
6.4.6 Sự gia tăng tầng thứ và các yếu tố có liên quan
6.4.7 Sự thay đổi kích thước điểm tram dẫn đến sự gia tăng tầng thứ 6.4.8 Kỹ thuật UCR và GCR
6.4.9 Sự chồng màu
6.4.10 Hiện tượng thiếu mực do không cấp đủ và những vấn đề khác