Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô-xe máy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Một phần của tài liệu Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô xe máy của tỉnh vĩnh phúc (Trang 90 - 99)

CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH Ô TÔ-XE MÁY Ở TỈNH VĨNH PHÚC

4.3. Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô-xe máy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

4.3.1. Giải pháp huy động vốn trong nước

Nguồn vốn trong nước chủ yếu là nguồn vốn trong dân (bao gồm dân doanh và các doanh nghiệp), theo tính toán nguồn vốn này khoảng 38-40%

tổng vốn đầu tư phát triển CNHT, trong đó nguồn vốn trong dân chiếm khoảng 10-15%.

4.3.1.1. Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

Đầu tư từ ngân sách nhà nước có tác dụng định hướng, tạo môi trường thuận lợi để huy động các nguồn vốn từ trong nước và ngoài nước. Dự kiến nguồn vốn này chiếm khoảng 4-5% tổng nhu cầu đầu tư CNHT cả thời kỳ. Để đảm bảo nguồn vốn từ Nhà nước cần quan tâm phát triển các nguồn thu, nguồn tín dụng ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn kinh tế - xã hội, mặt khác tỉnh cần tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế....Thực hiện triệt để tiết kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tích luỹ đầu tư từ ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu, các chương trình quốc gia trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý đầu tư, quản lý thu chi ngân sách, đảm bảo huy động đúng mức các nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo chính sách thuế hiện hành. Tiếp tục cải cách cơ chế chi ngân sách địa phương sao cho hợp lý nhằm tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển. Thực hiện tốt các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý đầu tư để tránh thất thoát, lãng phí...

4.3.1.2. Đối với nguồn vốn tín dụng

Xét về dài hạn các doanh nghiệp nhà nước cũng như ngoài quốc doanh dùng một phần lãi của mình để tiết kiệm, đầu tư mở rộng sản xuất. Nguồn vốn tín dụng là vốn ứng trước, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, góp phần tăng trưởng kinh tế theo những mục tiêu đã được định hướng. Vì vậy, để đạt mục tiêu có thể:

Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng thông qua sự can thiệp của nhà nước vào thị trường bằng công cụ lãi suất tín dụng, hướng luồng vốn vào các ngành, các lĩnh vực ưu tiên.

Tiếp tục cải cách hành chính, mở rộng các hình thức cho vay và các đối tượng cho vay; đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, tín chấp.

4.3.1.3. Nguồn vốn đầu tư trong dân và doanh nghiệp

Tăng cường thu hút nguồn vốn trong dân, khuyến khích doanh nghiệp và các cá nhân đầu tư kinh doanh sản xuất và kết hợp cùng với nguồn vốn Nhà nước xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng. Khuyến khích huy động các nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn lực, tài sản, tiền của nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh làm giàu cho cá nhân và đóng góp cho xã hội.

4.3.2. Giải pháp huy động vốn nước ngoài

Vốn nước ngoài gồm 2 nguồn chính là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất quan trọng, không những chúng đáp ứng một lượng vốn đầu tư lớn cho nền kinh tế mà còn tạo cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường.

4.3.2.1. Đối với nguồn vốn ODA

Thời gian qua, lượng vốn ODA đầu tư vào tỉnh còn chưa nhiều. Vì vậy Tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ngành tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ ngành TW và các tổ chức quốc tế vận động các dự án ODA... Căn cứ vào những lĩnh vực ưu tiên, Tỉnh cần xây dựng các dự án cụ thể, tích cực vận động đầu tư và chủ động bố trí vốn đối ứng... làm cơ sở để vận động tài trợ. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm kinh tế đối ngoại và quản lý dự án để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.

4.3.2.2. Đối với nguồn vốn FDI

Đổi mới cơ chế thu hút FDI, xây dựng giải pháp cơ chế, chính sách đồng bộ để thu hút nguồn vốn FDI phù hợp với quá trình hội nhập. Tạo mọi điều kiện thuận lợi và thông thoáng (chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính).

Điều chỉnh cơ cấu thu hút đầu tư FDI phù hợp, hướng nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực ưu tiên để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư theo hướng tăng dần những dự án áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và có giá trị tăng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, giới thiệu ra nước ngoài về các tiềm năng thế mạnh của Tỉnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin.

4.3.2.3. Đối với các nguồn vốn khác

Đẩy mạnh việc tuyên truyền, kêu gọi, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là những người xuất thân hoặc có nhân thân đang sinh sống ở các địa phương trong tỉnh về đầu tư phát triển sản xuất tại quê nhà với những cơ chế, chính sách ưu đãi thích hợp.

Song song với những chính sách điều hành vĩ mô của Nhà nước, ngoài những giải pháp về vốn nêu trên, tỉnh cần nghiên cứu xây dựng những cơ chế phù hợp với điều kiện của địa phương như về tài chính, về sử dụng đất.v.v...

nhằm thúc đẩy phát triển nhanh các khu cụm công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững.

4.3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình phát triển. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao năng suất xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và cuối cùng có thể đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng cho sản xuất công nghiệp. Hơn bao giờ hết, trong giai đoạn phát triển tới của CNHT sẽ đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải cao và ngày càng hoàn thiện. Vì vậy, những năm tới cần có chính sách tích cực để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là đối với các ngành công nghiệp nói chung và CNHT nói riêng, từng bước xây dựng một lực lượng lao động chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh theo mục tiêu quy hoạch.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 theo Nghị quyết số: 37/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn - Tiến hành khảo sát nhu cầu lao động hàng năm đối với các ngành nghề nói chung và ngành công nghiệp hỗ trợ nói riêng để có kế hoạch tổ chức đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế.

Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức (chính quy, tại chức, ngắn hạn, dài hạn), trong đó tập trung vào các ngành cơ khí sửa chữa, chế tạo, điện tử....là tiền đề cho phát triển CNHT trong giai đoạn tới.

Chú trọng đầu tư cho các trung tâm dạy nghề về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng dạy;

Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các Trường đại học, các trung tâm đào tạo, dạy nghề ở TP. Vĩnh Yên, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng v.v..để mở rộng quy mô và các hình thức đào tạo cho lực lượng lao động của Tỉnh. Kết hợp với các chương trình kết nối Doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước.

Mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh tham gia dạy nghề cho lực lượng lao động của Tỉnh và hỗ trợ cho công tác giáo dục đào tạo của Tỉnh.

Đổi mới chương trình giảng dạy, đào tạo nhân lực ở các cơ sở đào tạo đại học, dạy nghề. Tăng cường khả năng nghiên cứu, ứng dụng KHCN mới.

Gắn chương trình đào tạo với nhu cầu thực tiễn.

Việc phát triển nguồn nhân lực cho cho các doanh nghiệp CNHT phải đảm bảo chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, có khả năng tiếp thu có hiệu quả các phương pháp quản lý khoa học hiện đại, có trình độ thiết bị công nghệ cao, tiên tiến trên thế giới; có thể lực, tác phong và nếp sống văn hoá công nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương.

Tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp CNHT với trường đại học, trường dạy nghề trên địa bàn để đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về các ngành nghề kinh doanh.

Ưu tiên hỗ trợ các chương trình kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu, sát với thực tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn theo đặt hàng, theo địa chỉ giữa 54 trung tâm đào tạo nghề với các DN trên địa bàn tỉnh.

Việc đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp CNHT cần phải quan tâm đầy đủ tới cơ cấu chuyên môn: nhân lực quản lý, điều hành; nhân lực chuyên môn nghiệp vụ cao; công nhân kỹ thuật.

Người lao động cần có tác phong công nghiệp, cần hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với doanh nghiệp và đối với xã hội.

4.3.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ

Một trong những vấn đề mấu chốt để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững về môi trường là không ngừng đổi mới công nghệ. Do vậy cần coi trọng công tác khoa học công nghệ, trước hết tập trung vào các khâu trọng yếu, các chương trình phát triển và ứng dụng, đưa các tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ trực tiếp sản xuất. Trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

Đổi mới công tác quản lý khoa học công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường và yêu cầu hội nhập quốc tế. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về khoa học công nghệ ở Tỉnh theo hướng linh hoạt và hiệu quả. Thực hiện cơ chế liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp.

Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp. Mua thiết bị công nghệ phù hợp. Giai đoạn này cần áp dụng công nghệ từ nước ngoài, tiến tới nghiên cứu công nghệ ở giai đoạn sau.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường.

Thực hiện rộng rãi các cơ chế chính sách khuyến khích của nhà nước như cho vay tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế, thuê đất...để phát triển khoa học công nghệ. Có cơ chế vừa khuyến khích, vừa bắt buộc các doanh nghiệp đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới, công nghệ thích hợp vào sản xuất.

Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp các ngành trong nước, các tổ chức nước ngoài trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác với các địa bàn lân cận, các tổ chức hoa học, hội nghề nghiệp.v.v...

Ưu đãi cao cho các doanh nghiệp FDI có các dự án chuyển giao công nghệ và có cam kết tài trợ cho một số các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển CNHT. Khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất tại Việt Nam.

Từng bước phát triển các cơ sở công nghiệp chế tạo linh kiện, phụ tùng, kiện chi tiết máy, vật tư kỹ thuật mà các ngành công nghiệp có nhu cầu; có chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sử dụng từ các bằng sáng chế....để khai thác có hiệu quả công nghệ đã đăng ký ở nước ngoài.

4.3.5. Giải pháp về thị trường

- Mở rộng thị trường tiêu thụ kể cả tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phát triển mạnh hệ thống tiếp thị, phát triển thương mại, xúc tiến đầu tư. Khuyến khích các thành phần kinh tế kể cả tư nhân trong các hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính để điều tiết dung lượng thị trường, nâng cao sức mua của thị trường để phát triển sản xuất chính là gián tiếp phát triển CNHT.

- Tổ chức và hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị tìm kiếm thị trường tiêu thụ và đối tượng cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong và ngoài nước, làm cầu nối giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn - Thông qua các DN để tổ chức hội thảo, xúc tiến đầu tư để phục vụ cho chính DN.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thị trường, thực hiện thương mại điện tử: quảng cáo trên Website, gửi thư tín điện tử (email), giao dịch điện tử…

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ để làm cơ sở cho việc giới thiệu, tìm kiếm các mối liên kết, để phát huy một trong những điểm mạnh nhất của hệ thống CNHT.

- Trợ giúp về ngân sách ban đầu cho việc thành lập và hoạt động một số trang Web chuyên ngành CNHT để hỗ trợ việc xúc tiến đầu tư và phát triển.

- Tranh thủ sự giúp đỡ của tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài, hình thành đại diện của doanh nghiệp, hiệp hội ở các thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản… Tích cực tham gia các hội chợ chuyên ngành, đa ngành ở trong và ngoài nước để nắm bắt kịp xu thế tiêu dùng, tìm kiếm thị trường mới.

- Có biện pháp thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư, phát triển thị trường. Tạo mọi điều kiện để nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.

4.3.6. Phát triển cụm liên kết công nghiệp, xây dựng hệ thống các ngành cung ứng

Cụm liên kết công nghiệp cần được xác định là một trong các công cụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nội địa, mở rộng quy mô sản xuất, tác động đến mở rộng chuỗi giá trị sản xuất trong nước và phát triển mạng lưới sản xuất.

Cụm Liên kết Công nghiệp cần được nhìn nhận như là một trong các biện pháp hỗ trợ hữu hiệu để phát triển công nghiệp hỗ trợ. Cụm Liên kết Công nghiệp sẽ là nơi cung ứng về số lượng và chuyên môn hoá các doanh nghiệp phụ trợ cho các nhà lắp ráp, đồng thời tận dụng được lao động nông thôn và các lợi thế về chi phí của Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn 4.3.7. Kết nối doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước

Việc thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các Tập đoàn đa quốc gia nước ngoài và các doanh nghiệp FDI cần được coi là ưu tiên hàng đầu. Các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải thiện năng lực để trở thành nhà cung cấp cho các nhà sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài hoặc khách hàng nước ngoài. Chính phủ và địa phương cần hỗ trợ những nỗ lực đó bằng các chính sách cụ thể, hữu hiệu.

Kết nối các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa trong việc phát triển sản xuất thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu phát triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ và hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa.

Nhà nước và địa phương cần có chính sách khuyến khích các hãng sản xuất chính thu nạp các nhà cung cấp nội địa vào chuỗi cung cấp của họ. Đây là yếu tố có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các nhà cung cấp nội địa trong giai đoạn đầu - khi mà hệ thống CNHT Việt Nam đang phôi thai, manh mún với quy mô nhỏ.

Xây dựng cơ sở dữ liệu và website về danh mục các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện, các sản phẩm hỗ trợ, danh mục các sản phẩm hỗ trợ cần ưu tiên phát triển để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp có quan tâm, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cơ sở dữ liệu này phải tương thích với những tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp linh kiện của các công ty nước ngoài.

Một phần của tài liệu Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô xe máy của tỉnh vĩnh phúc (Trang 90 - 99)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(104 trang)