Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Một phần của tài liệu phát triển nguồn nhân lực tại cục hải quan tỉnh kiên giang đến năm 2020 (Trang 71 - 77)

LỰC TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG

2.3.1. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu sau khi gia nhập WTO, tạo cơ hội đội ngũ CBCC Ngành Hải quan tiếp cận nhanh và tận dụng triệt để những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học công nghệ thế giới. Đây là tiền đề cơ bản giúp đội ngũ CBCC nâng cao năng lực hiểu biết và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất vào lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên, áp dụng nhanh các công nghệ hiện đại vào lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan cũng chính là một thách thức đối với nguồn nhân lực của Cục Hải quan Kiên Giang. Đội ngũ CBCC có thể không làm chủđược công nghệ tiên tiến do không đượcđào tạo đúng mức và kịp thời.

Việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới bằng việc ký kết các hiệp định quốc tế, xóa bỏ dần hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho nền kinh tế ngoại thương phát triển

đang trở thành một thách thức rất lớn đối với đội ngũ CBCC Ngành hải quan. Đội ngũ CBCC cần phải được trang bị đầy đủ trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ vững vàng, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được phân công khi vừa đảm bảo sự thông thoáng đối với doanh nghiệp vừa đảm bảo sự chặt chẽ trong hoạt động quản lý tránh các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại lợi dụng kẻ hở để buôn lậu và gian lận thương mại. Vì vậy trong thời gian tới, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ CBCC Cục Hải quan Kiên Giang cần được chú trọng hơn.

2.3.2. Định hướng phát triển chung của ngành

Theo chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020, Ngành hải quan sẽ xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ các quy định về: thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên giới, chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền hạn của cơ quan hải quan tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan.

- Về công tác nghiệp vụ hải quan: phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, hiệu quả, hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thứcđiện tử tại các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc trao đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép bằng phương thức điện tử; thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt về thủ tục và an ninh theo các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO); áp dụng phương pháp quản lý rủi ro một cách hệ thống trong các khâu nghiệp vụ hải quan.

Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu vực. Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá trình hội nhập. Đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước.

Tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ cơ bản và phòng, chống có trọng điểm, hiệu quả hoạt động buôn lậu, vận chuyển các mặt hàng cấm qua

biên giới. Triển khai thực hiện cam kết quốc tế trong công tác phòng, chống khủng bố, rửa tiền, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác hải quan về kiểm soát chung.

Thực hiện việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đến năm 2020, hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên phương pháp quản lý rủi ro với quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh.

- Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan hiện đại và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước, góp phần giữ gìn an ninh, an toàn quốc gia. Xây dựng lực lượng hải quan có trình độ chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế.

- Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán diện tử, giấy phép điện tử;

xây dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp vùng đạt mức độ 2+ trở lên, trung tâm xử lý dữ liệu ngành đạt mức độ 3+ trở lên, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an toàn cao (24/24 và 24/7) và quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN.

Với những chiến lược phát triển của ngành hải quan đến năm 2020 đội ngũ CBCC Cục Hải quan Kiên Giang là những người trực tiếp chịu sự ảnh hưởng từ những thay đổi trong định hướng phát triển của ngành. Để phù hợp và thích ứng tình hình mới,Cục Hải quan Kiên Giang phải xây dựng được đội ngũ CBCC tinh nhuệ, hiện đại, vừa am hiểu pháp luật về hải quan, thành thạo các kỹ năng về nghiệp vụ, và đặc biệt phải có nền kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, ngoại ngữ để sẵn sàng áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện đại, cập nhật nhanh chóng các thay đổi về chính sách quy định quản lý nhà nước về hải quan.

2.3.3. Môi trường môi trường kinh tế

Trong điều kiện nền kinh tế quốc dân phát triển cả về số lượng và chất lượng, khoa học công nghệ ngày càng phát triển cao, các thành phần kinh tế, các hình thức kinh doanh đang phát triển một cách đa dạng và phức tạp, nhiệm vụ của Hải quan ngày càng nặng nề. Hơn nữa, ngành Hải quan đang trong quá trình cải cách cả về chính sách Hải quan lẫn phương pháp quản lý, bảo đảm phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu của xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như trong khu vực, làm cho hệ thống chính sách Hải quan và chế độ quản lý Hải quan thường xuyên thay đổi. Chính sự thay đổi này đòi hỏi ngành Hải quan phải thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nhằm trang bị các kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý

2.3.4. Môi trường công nghệ - kỹ thuật, thông tin

Ngày nay, với tốc độ phát triển công nghệ như vũ bão việc khái niệm về công nghệ thông tin không còn xa lạ với mỗi người. Chúng ta ngồi tại nhà chỉ một click chuột lướt web là có được những thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng từ khắp nơi trên thế giới. Với công nghệ thông tin đã diễn ra như vậy, thì nền hành chính nhà nước hiện đại là một nhu cầu tất yếu của xã hội.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các công việc hàng ngày có đạt hiệu hay không phục thuộc rất nhiều vào yếu tố con người, khi công nghệ được tiếp thu nhanh chóng, ứng dụng thành thạo thì hiệu quả công việc sẽ tăng lên một cách đáng kể còn không thì sẽ gây cản trở cho công việc, gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của những người có liên quan. Vì thế để thích nghi kịp thời với sự phát triển công nghệ, cần phải tạo ra nguồn nhân lực được đào tạo chuẩn mực về công nghệ, phù hợp với nhu cầu thực tế và quan trọng là phải tạo cơ hội và môi trường thích hợp nhằm phát huy tối đa năng lực sáng tạo của lực lượng lao động theo đúng lĩnh vực chuyên môn được đào tạo. Như vậy, việc tạo nguồn nhân lực công nghệ là một trong những khâu quan trọng nhằm củng cố, phát triển năng lực công nghệ để thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp đề ra trong từng giai đoạn phát triển. Để có nguồn nhân lực công nghệ phù hợp, doanh nghiệp phải có sự đánh giá và trên cơ sở quy hoạch, xác định kế hoạch để xây dựng nguồn nhân lực một cách khoa học và có hệ thống

2.3.5. Hệ thống pháp luật của ngành, cơ sở đào tạo

Quá trình cải cách hệ thống pháp luật Hải quan cũng như cải cách quản lý hành chính Hải quan là quá trình nhằm làm cho chính sách, pháp luật về Hải quan ngày càng đơn giản, minh bạch dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện, thực sự đi vào cuộc sống, phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực, đồng thời đây cũng là quá trình áp dụng các phương pháp quản lý Hải quan hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Để thực hiện được công cuộc cải cách trên, cán bộ công chức ngành Hải quan cần phải được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, phải được trang bị các kiến thức mới, được học tập kinh nghiệm của các nước tiên tiến

Kết luận chương 2

Chương 2 của Luận văn đã giới thiệu tổng quan về Cục Hải quan Tỉnh Kiên Giang, lịch sử hình thành, vị trí và chức năng cũng như nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Tỉnh Kiên Giang theo quy định của nhà nước.

Tiếp sau đó là phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục Hải quan Tỉnh Kiên Giang, gồm các nội dung: phát triển về số lượng và cơ cấu phù hợp, phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát triển kỹ năng làm việc nhóm, phát triển đạo đức nghề nghiệp, phát triển thể lực người lao động, nâng cao động lực thúc đẩy người lao động. Từ đó rút ra được những đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại HQKG, kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Đồng thời phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển nguồn nhân lực của HQKG với các nội dung: xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng phát triển chung của ngành, môi trường kinh tế, môi trường công nghệ kỹ thuật, hệ thống pháp luật của ngành và cơ sở đào tạo

Mục đích của việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại HQKG và phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển nguồn nhân lực của công ty nhằm chỉ ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó. Đồng thời nhận định những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của HQKG trong những năm tới.

Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác này. Và như vậy các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại HQKG sẽ là nội dung chính yếu mà Chương 3 của Luận văn sẽ trình bày.

Một phần của tài liệu phát triển nguồn nhân lực tại cục hải quan tỉnh kiên giang đến năm 2020 (Trang 71 - 77)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(111 trang)