Tiềm năng tài nguyên nhân văn vùng hồ Thác Bà

Một phần của tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ thác bà, tỉnh yên bái (Trang 56 - 61)

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Tiềm năng tài nguyên nhân văn vùng hồ Thác Bà

* Hiện trạng dân sinh trong vùng ảnh hưởng của hồ Thác Bà trước khi xây dựng.

Hồ chứa Thỏc Bà nằm trong ủịa phận của hai huyện Lục Yờn và Yờn Bình thuộc tỉnh Yên Bái. Trước khi xây dựng hồ, dân số của vùng này theo thống kờ năm 1959 cú khoảng 103.794 người, mật ủộ bỡnh quõn xấp xỉ 40 người/km2 bao gồm nhiều dõn tộc anh em trong ủú :

Bảng 3.3. Dân số phân theo dân tộc trong vùng năm 1959 hồ Thác Bà

Dân tộc Số dân

(người) Tỷ lệ%

Kinh 36.629 35

Mèo (H’mông) 18.387 18

Bản 1.633 1,4

Thù Lao 357 0,3

Nùng 6.249 6,0

Mán 6.022 5,8

Thổ 23.999 23,0

Phù Lá 335 0,03

Hoa Kiều 906 0,80

La Chí 55 0,05

Tu dí 20 0,01

Nhắng 93 0,08

Cao Lan 2.192 2,10

Dao 7.097 6,8

Tổng cộng 103.794 100,0

Nguồn: Sở KHCNMT Yên Bái năm 2011.

Do ủặc ủiểm vựng nỳi, dõn cư phõn bố khụng ủều, những làng bản tập trung dõn cư chỉ vào khoảng vài chục gia ủỡnh, phần lớn phõn bố ở cỏc thung lũng ven sụng Chảy và cỏc sụng suối nhỏ, là nơi cú ủiều kiờn sản xuất nụng nghiệp. Nhỡn chung trỡnh ủộ dõn trớ, phong tục tập quỏn cũn lạc hậu nhiều, tỷ lệ sinh ủẻ cao vượt quỏ 30%, tỷ lệ phỏt triến tự nhiờn 2,6 - 3%.

Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho văn hoá - xã hội còn rất nhiều thiếu thốn. Nạn mù chữ, thất học gần như là phổ biến trong vùng. Trường học, trạm xá quá ít ỏi, rất nhiều nơi vài ba xã mới có một trạm xá nhỏ, một trường tiểu học; trang thiết bị cỏc trạm xỏ, trường học hết sức ủơn sơ, khụng ủỏp ứng ủược cỏc yờu cầu tối cần thiết cho việc chữa bệnh và dạy học.

Phương tiện giao thông văn hoá còn quá nghèo nàn, kém cỏi so với các vựng khỏc ở miền xuụi, do vậy trỡnh ủộ dõn trớ và phỏt triển kinh tế - xó hội

nói chung ở mức rất lạc hậu.

*Tình hình dân sinh trong vùng ảnh hưởng của hồ Thác Bà hiện nay:

Theo con số thống kờ, hiện nay trờn ủịa bàn hai huyện vựng hồ Thỏc Bà là : Yên Bình và Lục Yên về dân số và phân bố dân cư như sau :

* Huyện Yên Bình :

- Tổng diện tích tự nhiên: 69.900ha - Số xã và thị trấn: 26

- Tổng số dân: 97.758 người

* Huyện Lục Yên :

- Tổng diện tích tự nhiên: 80.698 ha - Tổng số xã và thị trấn: 24

-Tổng số dân: 88.848 người.

Bảng 3.4. Diện tích tự nhiên và dân số trong vùng năm 2012

Mật ủộ dõn số Số Tên xã Diện tích (ha) Dân số (người)

(người/km )

(1) (2) (3) (4) (5)

Huvên Yên Bình

1 Xuân Long 7.105,00 3.407 48

2 Ngọc Chấn 2.855,57 2.185 77

3 Cảm Nhân 2.991,00 5.495 184

4 Tích Cốc 2.562,00 1.894 74

5 Phúc Ninh 1.497,21 1.037 87

6 Mỹ Gia 1.673,64 1.422 85

. 7 Xuân Lai 1.993,00 2.652 133

8 Yên Thành 4.536,00 3.218 71

9 Phúc An 2.311,00 3.218 104

10 Bạch Hà 2.022,00 4.175 206

11 Vũ Linh 3.363,00 4.289 128

12 Vĩnh Kiên 2.454,00 5.048 206

13 Yên Bình 965,00 4.187 434

14 TT.Thác Bà 797,00 4.298 539

15 Hán đà 2.047,00 3.891 190

16 ðại Minh 1.562,00 3.899 250

17 Thịnh Hưng 2.279,00 4.405 193

Mật ủộ dõn số Số Tên xã Diện tích (ha) Dân số (người)

(người/km )

(1) (2) (3) (4) (5)

18 Phú Thịnh 1.325,00 2.650 200

19 TT.Yên Bình 1.564,00 10.067 644

20 ðại ðồng 3.110,00 3.534 114

21 Tân Hương 5.156,00 5.994 116

22 Cảm Ân 2.774,11 2.093 75

23 Mông Sơn 3.047,05 3.482 114

24 Bảo ái 4.953,97 7.869 159

25 Tân Nguyên 4.616,00 3.297 85

Tổng số 69.900,00 97.785 140

Huyện Lục Yên

1 Phúc Lợi 8.314,00 3.883 47

2 Phân Thanh 2.678,00 1.762 66

3 Trung Tủm 4 312,00 2.701 63

4 Minh Tiến 3.991,00 4.210 105

5 Tân Lập 3.728,00 2.864 77

6 Vĩnh Lạc 2.038,00 3.898 191

7 Liễu đô 2.663,00 3.773 152

8 ðộng Quan 4.509,00 3.815 85

9 Trúc Lâu 3.610,00 3.220 89

10 Tân Lĩnh 3.989,00 6.043 151

11 Tô Mậu 2.188,00 2.379 109

12 Khánh Hoà 5.343,00 2.143 40

13 Mường Lai 3.953,00 6.910 175

14 Minh Xuân 2.496,00 3.885 276

15 Khai Trung 927,00 936 101

16 An Lạc 4.123,00 1.860 45

17 Minh Chuẩn 3.092,00 2399 78

18 Khánh Thiện 2.351,00 4.194 178

19 Lâm Thượng 3.941,00 4.780 121

20 Tân Phương 3.758,00 1.266 34

21 TT.Yên Thế 439,4 5.504 1.254

22 Yên Thắng 1.441,65 5.740 398

23 Mai Sơn 2.286,00 4.109 180

24 An Phú 4.027,94 3.568 85

Tổng số

80.697,94 88.842 110

(Theo số liệu thống kê huyện Yên Bình và Lục Yên năm 2012)

Về Phõn bố dõn cư, do ủặc ủiểm tự nhiờn và ủặc ủiểm ủặc biệt là sau khi hồ chứa hình thành làm ngập một số diện tích và vùng dân cư trong khu vực lũng hồ, nờn ủó cú sự phõn bố và sắp xếp lại dõn cư. Tuy vậy, vẫn cú sự phõn bố dõn cư khụng ủều giữa cỏc vựng trong phạm vi nghiờn cứu.

Cỏc vựng dọc ven ủường quốc lộ và tỉnh lộ...là nơi cú ủiều kiện sản xuất và sinh hoạt, giao lưu văn hoỏ và thương mại thuận tiện, cú mật ủộ dõn cư ủụng ủỳc. Ngược lại, cỏc xó vựng cao, cú nhiều khú khăn về giao lưu và sản xuất, mật ủộ dõn cư thưa thớt. ðặc biệt, ủối với huyện Lục Yờn cú 11 xó ven hồ với 40.117 người (năm 2012) thường xuyên chịu ảnh hưởng của sự biến ủộng về mực nước hồ chứa, cuộc sống của người dõn khụng ổn ủịnh và gặp nhiều khú khăn, Hiện tại nếu yờu cầu mực nước hồ dõng lờn ở cao ủộ 58,6m (nõng cao mực nước sụng bỡnh thường lờn 0,6m ủể tăng khả năng phỏt ủiện) thỡ cần phải di chuyển khoảng 4.616 khẩu một lần nữa.

Núi chung, ủời sống của người dõn trong vựng cũn ở mức thấp, sản lượng lương thực hàng năm cũn bấp bờnh, trong mấy năm gần ủõy, mức trung bỡnh vào khoảng 50.000 tấn (năm cao: ủạt gần 54.000 tấn, năm thấp : 48.000 tấn) mức bỡnh quõn lương thực ủầu người bỡnh quõn chỉ ủạt trờn 250 kg/người năm.

Về trỡnh ủộ văn hoỏ-xó hội của người dõn vựng hồ nhỡn chung cũn ở mức thấp, lạc hậu do ủặc thự của một vựng nỳi. Cho ủến nay, phần lớn cỏc xó ủều ủó cú trường học, tuy nhiờn số phũng học kiờn cố chỉ ủạt 7,8%, số cũn lại là cỏc phũng học bỏn kiờn cố, tạm bợ, hư hỏng nặng. Mục tiờu ủặt ra 100% trẻ em ủến tuổi ủi học và phổ cập cấp I chưa ủạt, toàn vựng mới chỉ ủạt 89,2%.

Tỡnh trạng học sinh bỏ học và lưu ban nhiều, nguyờn nhõn do kinh tế gia ủỡnh khú khăn, phải ủúng gúp nhiều. Nhận thức của người dõn núi chung cũn thấp, số người mự chữ trong ủộ tuổi 15-35 tuổi nhiều. Tỉnh Yờn Bỏi ủó cú nhiều cố gắng ủể xoỏ mự chữ nhưng kết quả chưa ủảm bảo.

Tỉnh ủó tớch cực tuyờn truyền vận ủộng cỏc chủ trương chớnh sỏch của ðảng và Nhà nước ủến cỏc ủịa phương, trong ủú cú vựng Hồ Thỏc Bà, song

chưa thực sự ủến kịp thời với mọi người, mọi nhà, nhất là cỏc xó ở xa xụi, giao thông liên lạc khó khăn cách trở.

Về y tế, nhỡn chung ủó cơ bản ủỏp ứng nhu cầu chăm súc sức khỏe ban ủầu cho nhõn dõn. Mỗi huyện trong vựng ủó cú một trung tõm y tế với một bệnh viện tuyến huyện, mỗi xã có trạm y tế xã. Tuy nhiên trang thiết bị y tế cũng như kinh phớ hoạt ủộng cũn ớt ỏi và mới chỉ khoảng trờn 50% mức quy ủịnh của Bộ Y tế, chất lượng một số trạm y tế xó cũn yếu, khi nhiều bệnh xó hội chưa ủược thanh toỏn hết như : bệnh sốt rột, bướu cổ, lao, phong. Tuy vậy, nếu so với khoảng thời gian trước khi xõy dựng hồ chứa thỡ ủời sống và dõn trớ của người dõn trong vựng ủó cú sự thay ủổi theo chiều hướng tiến bộ, văn minh.

Một ủiều cần lưu ý là : tuy cú nhiều tiềm năng và thế mạnh về ủiều kiện tự nhiờn như ủất ủai ven hồ, mặt nước hồ, chủng loại hệ ủộng thực vật phong phỳ cũng như cỏc thế mạnh về chế ủộ khớ hậu ủược cải thiện rất nhiều nhờ cú hồ chứa nhưng cỏc mụ hỡnh dõn sinh xó hội - kinh tế vẫn chưa phỏt huy ủược là bao nhiờu. Tuy nhiờn, nếu ủem so với thời gian trước khi xõy dựng hồ thỡ ủời sống và dõn trớ của cộng ủồng cư dõn vựng hồ ủó cú nhiều thay ủổi. Bước ủầu ủó xuất hiện cỏc mụ hỡnh nụng - lõm, nụng - ngư, lõm - ngư thu hỏi ủược cỏc kết quả khớch lệ. Trỡnh ủộ dõn trớ ủó bắt ủầu ủược cải thiện. Nhiều hộ gia ủỡnh ủó cú cuộc sống văn hoỏ ủổi thay, hơn 98% hộ gia ủỡnh ủó cú radio, tivi phục vụ cho ủời sống tinh thần.

ðặc biệt vựng hồ Thỏc Bà ủó ra ủời kộo theo sự hỡnh thành sầm uất của thị trấn Thỏc Bà, nơi mà trước ủú cũn là khu vực hẻo lỏnh. ðõy chớnh là trung tâm giao lưu của những vùng thượng nguồn và ven hồ chứa.

Một phần của tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ thác bà, tỉnh yên bái (Trang 56 - 61)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(117 trang)