Bang 3.6. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà
3.5. Dự bỏo xu thế biến ủộng chất lượng mụi trường nước vựng hồ Thỏc Bà
a. Cấp nước sinh hoạt ủụ thị
Nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt (nguồn nước mặt và nước ngầm) cho huyện Yờn Bỡnh, huyện Lục Yờn, thành phố Yờn Bỏi phụ thuộc vào ủiều kiện thuỷ văn cũng như chất lượng nước hồ Thỏc Bà. Trờn quan ủiểm quản lý tổng hợp tài nguyờn nước hồ Thỏc Bà cho thấy, hồ Thỏc Bà ủúng vai trũ quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tỉnh. ðây là nguồn nước mặt cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản và tiếp nhận nước thải của huyện Yên Bình, huyện Lục Yên và thành phố Yên Bái.
Dự bỏo, tổng cụng suất dựng nước ủến năm 2020 của huyện Yờn Bỡnh, huyện Lục Yờn, thành phố Yờn Bỏi khoảng 45.000 m3/ngày ủờm. Khu vực ven hồ rất ủụng cỏc hộ dõn dựng nước ngầm ủể cấp nước cho ủụ thị, nguồn nước này cú quan hệ trực tiếp hoặc giỏn tiếp ủến chế ủộ thuỷ văn của hồ Thỏc Bà. Phần lớn chất lượng nước thụ ủể cấp nước cho ủụ thị trong khu vực ủều khụng ủạt cỏc quy ủịnh của quy chuẩn mụi trường QCVN 08:2009 (Quy chuẩn chất lượng nước mặt), QCVN 09:2008 (Quy chuẩn chất lượng nước ngầm) và tiêu chuẩn xây dựng TCXD 233-1999 (Các chỉ tiêu lựa chọn nước mặt – nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt). Khi tăng công suất khai thác nước thô từ các vực nước mặt và nước ngầm trong khu vực lên gấp hơn 2 lần so với hiện nay, ủể xử lý cấp nước cho ủụ thị, thỡ chất lượng nước ngầm ở ủõy sẽ bị biến ủổi nhiều theo xu thế xấu dần. Theo tớnh toỏn, chi phớ ủầu tư ủể xử lý nước cấp từ 1.500-2.000 ủồng/m3 như hiện nay sẽ tăng lờn ủến 2000-2500 ủồng/m3 khi chất lượng nguồn nước thụ khụng ủảm bảo do bị ô nhiễm hữu cơ, amoni hoặc asen.
Theo kết quả nghiên cứu thăm dò trữ lượng nước ngầm khu vực huyện Yờn Bỡnh, huyện Lục Yờn, trữ lượng nước ngầm trờn ủịa bàn cú thể ủỏp ứng ủược nhu cầu sử dụng nước 60.000m3/ngày. Trữ lượng này ủủ khả năng ủỏp ứng cho khai thác nước phục vụ sinh hoạt và một phần cho nhu cầu công nghiệp ủến năm 2020. Tuy nhiờn, việc khai thỏc nước ngầm tỏc ủộng trực tiếp ủến ủịa tầng và cấu trỳc ủịa chất. Vỡ vậy cần cõn nhắc việc sử dụng hợp lý nước ngầm và nước mặt cho mục ủớch cấp nước sinh hoạt và cụng nghiệp trờn ủịa bàn.
b. Cấp nước cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Cỏc cơ sở sản xuất cụng nghiệp trờn ủịa bàn phần lớn cú hệ thống cấp nước riêng với nguồn nước ngầm là chủ yếu.
Bảng 3.11. Tổng nhu cầu cấp nước cho sản xuất tập trung của huyện Yên Bình, huyện Lục Yên, thành Phố Yên Bái.
Nhu cầu (m3/ngày)
TT Các loại nước
Năm 2015 Năm 2020
1 Nước sinh hoạt (Qsh) 35.000 64.180
2 Nước dịch vụ công cộng 2.250 4.630
3 Nước công nghiệp (m3/ngày) 34.800 49.600 4 Các loại nước khác + thất thoát 5.800 8.110
Tổng cộng 77.850 126.520
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái)
3.5.2. Dự bỏo tải lượng ụ nhiễm do nước thải ủụ thị, cụng nghiệp
Nước thải ủụ thị bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải dịch vụ, nước thải cỏc cơ sở sản xuất cụng nghiệp nằm trong khu vực ủụ thị. Nước thải ủụ thị chứa hàm lượng chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng lớn. Nước thải ủụ thị cũn là mụi trường cho cỏc loại vi khuẩn gõy bệnh, ủặc trưng là chỉ tiờu coliform phỏt triển. Ngoài ra do cú cả nước thải cụng nghiệp, nước mưa ủợt ủầu … chảy vào nờn trong nước thải ủụ thị cũn cú thể chứa cỏc muối kim loại nặng và cỏc ủộc tố hữu cơ khỏc.
Nước thải của các khu công nghiệp ven hô Thác Bà chủ yếu hiện nay là khai thỏc ủỏ vụi, ủỏ bloc, ủỏ xõy dựng... lượng chất thải chủ yếu là cặn ủỏ và cỏc loại dầu mỡ của cỏc loại phượng tiện vận chuyển ủỏ thải ra cú tỏc ủộng khụng nhỏ ủến mụi trường nước hố, gõy bồi lắng lũng hồ....
Quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ hỡnh thành lượng lớn nước thải ủụ thị. ðịnh mức nước thải phụ thuộc vào ủịnh mức cấp nước. Thụng thường lượng nước thải sinh hoạt lấy bằng 80 - 100% lượng nước cấp. Ngoài ra, lượng nước thải sinh hoạt của khu dõn cư cũn phụ thuộc vào ủiều kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở,
ủặc ủiểm khớ hậu thời tiết và tập quỏn sinh hoạt của nhõn dõn. Lượng nước thải từ cỏc cơ sở thương mại và dịch vụ cũng cú thể ủược lấy từ 15% ủến 25%
tổng lượng nước thải của toàn huyện.