4.3. Đặc điểm các hộ điều tra
4.3.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra
Về độ tuổi: từ 30 đến 60 tuổi chiếm 87,2% tổng số hộ vay được điều tra.
Đây là các gia đình nằm trong độ tuổi lao động, nhưng phần lớn là gia đình đông con, có hoàn cảnh khó khăn, thiếu vốn làm ăn, không biết cách làm ăn, gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh… dẫn đến nghèo.
Trong số hộ điều tra, người đứng tên vay vốn là nữ chiếm 57,4%, nam chiếm 42,6%. Có sự chênh lệch này là do chủ hộ là nam giới phải đi làm ăn xa, họ ít quan tâm đến chi tiêu trong gia đình, và cũng e ngại khi đứng tên vay vốn.
Về trình độ học vấn của hộ vay vốn, người tốt nghiệp cấp 3 là 5,9%, cấp 2 là 38,2%, còn lại 55,9% là tốt nghiệp cấp 1 và biết đọc, biết viết. Trình độ học vấn của các hộ điều tra tương đối thấp, đây cũng chính là nguyên nhân của đói nghèo. Khi người lao động có trình độ học vấn thấp thì họ sẽ chọn những công việc chân tay, nặng nhọc với thu nhập thấp chỉ đủ để lo cho cuộc sống hàng ngày, đến khi cuộc sống khó khăn, bệnh tật, họ không thể trang trải được thì họ trở nên nghèo hơn.
36
Bảng 4.3. Đặc điểm chung của hộđiều tra
Chỉ tiêu Số quan sát
(hộ)
%
Độ tuổi
Dưới 30 19 9.3
Từ30 đến 45 111 54.4
Từ46 đến 60 67 32.8
Trên 60 7 3.4
Giới tính
Nữ 117 57.4
Nam 87 42.6
Trình độ học vấn
Không biết đọc, biết viết 3 1.5
Biết đọc, biết viết nhưng chưa
tốt nghiệp cấp 1 49 24.0
Tốt nghiệp cấp 1 62 30.4
Tốt nghiệp cấp 2 78 38.2
Tốt nghiệp cấp 3 12 5.9
Nghề nghiệp
TT công nghiệp 25 12.3
Chăn nuôi 68 33.3
Lâm nông nghiệp 12 5.9
Dịch vụ, khác 99 48.5
Số nhân khẩu
2 11 5.4
3 33 16.2
4 91 44.6
5 43 21.1
6 14 6.9
7 8 3.9
8 3 1.5
12 1 .5
37 Sốlao động
1 1 .5
2 120 58.8
3 50 24.5
4 21 10.3
5 9 4.4
6 2 1.0
8 1 .5
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Ngành nghề chính của hộ vay vốn là chăn nuôi chiếm 33,3%, dịch vụ khác chiếm 48,5%, còn lại là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 18,2%. Hộ nghèo chủ yếu là chăn nuôi, ngành này dễ gặp rủi ro khi có dịch bệnh, còn dịch vụ chủ yếu là buôn bán nhỏ dễ mất vốn.
Số khẩu trong hộ vay từ 4-6 người chiếm 72,6%, nhưng lao động chính chủ yếu từ 2-3 người chiếm 83,3%. Vì vậy, đông con cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, lạc hậu.
4.3.3. Hoạt động vay vốn của các hộđiều tra
Qua số liệu điều tra, hộ vay có số tiền vay cao nhất là 40 triệu đồng, thấp nhất là 8 triệu đồng, mức vay bình quân là 18,6 triệu đồng/hộ. So với mức vay cao nhất là 40 triệu đồng, thì mức vay bình quân là 18,6 triệu đồng là tương đối thấp cho thấy mức vay còn chênh lệch nhiều. Việc chênh lệch là do Ngân hàng CSXH ủy thác cho các tổ chức hội đoàn thể nên số tiền mà các tổ chức này ấn định cho vay theo một mức nào đó nhằm giảm thiểu rủi ro về tín dụng. Bên cạnh đó, mức vay còn dàn trải, chưa phù hợp với tình hình kinh tế của từng hộ vay, có hộthì chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, hộ thì thừa vốn không biết đầu tư vào việc gì dẫn đến chi tiêu hoan phí, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay.
38
Bảng 4.4. Thông tin về số tiền vay, dư nợ của hộđiều tra
Chỉ tiêu Số quan sát (hộ) %
Số tiền đã vay
Từ5 đến 10 triệu 46 22.6
Từ11 đến 20 triệu 112 54.9
Trên 20 triệu 46 22.5
Số tiền còn nợ
Dưới 5 triệu 3 1.5
Từ5 đến 10 triệu 50 24.6
Từ11 đến 20 triệu 107 52.6
Trên 20 triệu 44 21.3
Tổng cộng 204 100
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Số tiền còn nợ của hộ cao nhất là 40 triệu đồng, thấp nhất là 800 ngàn đồng, mức dư nợ bình quân chung là 12,43 triệu đồng/hộ. Mức dư nợ này phù hợp với mức dư nợbình quân chung trên địa bàn là 13 triệu đồng/ hộnăm 2014.
Qua số liệu khảo sát, số hộ có số tiền nợ quá hạn cao nhất là 10 triệu đồng, thấp nhất là 800 ngàn đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,99% trên tổng dư nợ của các hộ điều tra, phù hợp với tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn là 1,05%. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp là do sự phối kết hợp giữa NHCSXH thị xã Hà Tiên, các tổ chức chính trị - xã hội cùng với sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban đại diện HĐQT về việc thực hiện theo “ Kế hoạch đề án củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách trên địa bàn thị xã Hà Tiên giai đoạn 2012 -2014”, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn trên địa bàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ vay.
39
Bảng 4.5. Thông tin về thời hạn, mục đích vay, khả năng trả nợ của hộ điều tra
Chỉ tiêu Số quan sát (hộ) %
Thời hạn vay vốn
24 tháng 159 77.9
36 tháng 43 21.1
Trên 36 tháng 1 .5
Mục đích sử dụng vốn
Phát triển ngành nghề 29 14.2
Chăn nuôi 64 31.4
Trồng trọt 20 9.8
Dịch vụ, khác 91 44.6
Khảnăng trả nợ
Trả nợ trước hạn 23 11.3
Trả nợ đúng hạn 166 81.4
Trả nợ khó khăn 9 4.4
Nợ quá hạn 6 2.9
Tổng cộng 204 100
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) NHCSXH thực hiện ủy thác cho tổ TK&VV thu lãi của hộ vay, đôn đốc trả nợ gốc, nợ lãi đúng định kỳ. Để thực hiện có hiệu quảcác công đoạn ủy thác thì sự phối hợp đồng bộ, nhiệt tình, có trách nhiệm của các tổ TK&VV là thật sự cần thiết, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của UBND, Ban đại diện HĐQT ở địa phương tạo điều kiện thuận lợi để vốn vay ưu đãi đến tay hộnghèo và các đối tượng chính sách khác một cách nhanh chóng, hiệu quả cũng như góp phần trong việc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng định kỳ.
Qua số liệu điều tra cho thấy hộ vay có khả năng trả nợ là 189 hộ chiếm 92,65%, nợ quá hạn 6 hộ chiếm 2,9%. Chỉ tiêu này phản ánh được việc chấp hành trả nợ gốc và nợ lãi theo định kỳ của hộ vay khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ khó khăn trong việc trả nợ nên cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để hỗ trợ 6 hộkhó khăn trong việc trả nợ hoàn thành tốt nghĩa vụ của hộ vay.
40
Bảng 4.6. Thông tin vềphương thức trả nợ gốc, nợ lãi của hộđiều tra
Chỉ tiêu Số quan sát (hộ) %
Phương thức trả nợ gốc
Rất tốt 25 12.3
Tốt 115 56.4
Bình thường 49 24.0
Kém 15 7.4
Phương thức trả nợ lãi
Rất tốt 29 14.2
Tốt 125 61.3
Bình thường 46 22.5
Kém 4 2.0
Tổng cộng 204 100.0
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Qua kết quả điều tra cho thấy có 68,6% cho rằng việc thu nợ gốc hiện nay là phù hợp và rất phù hợp, 24% ý kiến là bình thường và 7,4% cho rằng không phù hợp. Hiện nay NHCSXH thị xã Hà Tiên thu nợ gốc theo phân kỳ nhỏ, thường là hàng tháng, việc này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ vay dễ trả vốn bằng cách trả dần và cũng nhằm giảm thiểu khả năng mất vốn cho ngân hàng khi hộ vay gặp phải rủi ro.
Với phương thức trảlãi như hiện nay thì được hộ vay rất ủng hộ, có 75,5% ý kiến cho là phù hợp và rất phù hợp, còn lại 22,5% cho là bình thường và 2% không đồng ý. Theo quy định của NHCSXH hiện nay là việc thu lãi phải theo định kỳ hàng tháng, ngân hàng ủy thác cho tổtrưởng tổTK&VV đi thu từng hộvay trên cơ sở biên lai thu lãi cho ngân hàng cung cấp gồm có 2 liên, 1 liên do người vay giữ, 1 liên do tổ trưởng tổ TK&VV giữ. Việc này nhằm tạo điều kiện để hộ vay đóng lãi dễdàng hơn so với việc thu lãi hàng quý như trước đây.
41
Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tảcác đại lượng Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Điều kiện vay vốn rất đơn
giản, thuận tiện 204 1 4 1.99 .673
Thủ tục, quy trình vay rất
dễ hiểu 204 1 4 1.94 .674
Thực hiện các giao dịch, giao tiếp ngân hàng rất dễ dàng
204 1 3 1.91 .640
Hồ sơ vay vốn rõ ràng, cụ
thể, dễ hiểu 204 1 4 1.95 .618
Thời gian làm thủ tục vay
vốn nhanh 204 1 3 1.97 .565
Mục đích vay vốn rất đa
dạng 204 1 3 1.80 .620
Mức cho vay luôn đáp
ứng đủ nhu cầu 204 1 3 1.90 .620
Lãi suất vay rất ưu đãi 204 1 5 1.79 .702
Thời hạn vay vốn phù hợp
với nhu cầu 204 1 5 1.80 .666
Cơ sở vật chất tại các
điểm giao dịch rất tốt 204 1 5 2.12 .713
Vị trí các điểm giao dịch
rất thuận tiện 204 1 5 2.10 .702
Thái độ phục vụ của nhân
viên ngân hàng rất tốt 204 1 5 2.07 .749
Trình độ của nhân viên ngân hàng rất chuyên nghiệp
204 1 4 2.03 .669
42 Ngân hàng luôn thực hiện
đúng cam kết 204 1 4 2.06 .688
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn rất thường xuyên
204 1 4 2.18 .703
Ngân hàng đã có sựtư vấn
tốt về sử dụng vốn 204 1 5 2.20 .705
Ngân hàng luôn hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó
khăn 204 1 4 2.08 .672
Tăng thu nhập của hộ 204 1 4 1.92 .679
Tạo thêm công ăn việc
làm 204 1 5 1.89 .737
Tạo ra những cơ sở vật
chất mới 204 1 5 1.87 .697
Tăng niềm tin vào cuộc
sống 204 1 5 1.94 .804
Thoát nghèo nhờ vay vốn 204 1 5 1.91 .832
Valid N (listwise) 204
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Từ kết quả trên thì biến ”Ngân hàng đã có sựtư vấn tốt về sử dụng vốn” có giá trị mean lớn nhất là 2.20, được hộ vay đồng ý nhất, biến “Lãi suất vay rất ưu đãi” có giá trị mean thấp nhất là 1.79, thể hiện hộvay chưa đồng ý nhiều về mức lãi suất mà ngân hàng quy định.