Đặc điểm chung của các hộ điều tra

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội thị xã hà tiên luận văn thạc sĩ 2015 (Trang 46 - 53)

4.3. Đặc điểm các hộ điều tra

4.3.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra

Về độ tuổi: từ 30 đến 60 tuổi chiếm 87,2% tổng số hộ vay được điều tra.

Đây là các gia đình nằm trong độ tuổi lao động, nhưng phần lớn là gia đình đông con, có hoàn cảnh khó khăn, thiếu vốn làm ăn, không biết cách làm ăn, gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh… dẫn đến nghèo.

Trong số hộ điều tra, người đứng tên vay vốn là nữ chiếm 57,4%, nam chiếm 42,6%. Có sự chênh lệch này là do chủ hộ là nam giới phải đi làm ăn xa, họ ít quan tâm đến chi tiêu trong gia đình, và cũng e ngại khi đứng tên vay vốn.

Về trình độ học vấn của hộ vay vốn, người tốt nghiệp cấp 3 là 5,9%, cấp 2 là 38,2%, còn lại 55,9% là tốt nghiệp cấp 1 và biết đọc, biết viết. Trình độ học vấn của các hộ điều tra tương đối thấp, đây cũng chính là nguyên nhân của đói nghèo. Khi người lao động có trình độ học vấn thấp thì họ sẽ chọn những công việc chân tay, nặng nhọc với thu nhập thấp chỉ đủ để lo cho cuộc sống hàng ngày, đến khi cuộc sống khó khăn, bệnh tật, họ không thể trang trải được thì họ trở nên nghèo hơn.

36

Bảng 4.3. Đặc điểm chung của hộđiều tra

Chỉ tiêu Số quan sát

(hộ)

%

Độ tuổi

Dưới 30 19 9.3

Từ30 đến 45 111 54.4

Từ46 đến 60 67 32.8

Trên 60 7 3.4

Giới tính

Nữ 117 57.4

Nam 87 42.6

Trình độ học vấn

Không biết đọc, biết viết 3 1.5

Biết đọc, biết viết nhưng chưa

tốt nghiệp cấp 1 49 24.0

Tốt nghiệp cấp 1 62 30.4

Tốt nghiệp cấp 2 78 38.2

Tốt nghiệp cấp 3 12 5.9

Nghề nghiệp

TT công nghiệp 25 12.3

Chăn nuôi 68 33.3

Lâm nông nghiệp 12 5.9

Dịch vụ, khác 99 48.5

Số nhân khẩu

2 11 5.4

3 33 16.2

4 91 44.6

5 43 21.1

6 14 6.9

7 8 3.9

8 3 1.5

12 1 .5

37 Sốlao động

1 1 .5

2 120 58.8

3 50 24.5

4 21 10.3

5 9 4.4

6 2 1.0

8 1 .5

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Ngành nghề chính của hộ vay vốn là chăn nuôi chiếm 33,3%, dịch vụ khác chiếm 48,5%, còn lại là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 18,2%. Hộ nghèo chủ yếu là chăn nuôi, ngành này dễ gặp rủi ro khi có dịch bệnh, còn dịch vụ chủ yếu là buôn bán nhỏ dễ mất vốn.

Số khẩu trong hộ vay từ 4-6 người chiếm 72,6%, nhưng lao động chính chủ yếu từ 2-3 người chiếm 83,3%. Vì vậy, đông con cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, lạc hậu.

4.3.3. Hoạt động vay vốn của các hộđiều tra

Qua số liệu điều tra, hộ vay có số tiền vay cao nhất là 40 triệu đồng, thấp nhất là 8 triệu đồng, mức vay bình quân là 18,6 triệu đồng/hộ. So với mức vay cao nhất là 40 triệu đồng, thì mức vay bình quân là 18,6 triệu đồng là tương đối thấp cho thấy mức vay còn chênh lệch nhiều. Việc chênh lệch là do Ngân hàng CSXH ủy thác cho các tổ chức hội đoàn thể nên số tiền mà các tổ chức này ấn định cho vay theo một mức nào đó nhằm giảm thiểu rủi ro về tín dụng. Bên cạnh đó, mức vay còn dàn trải, chưa phù hợp với tình hình kinh tế của từng hộ vay, có hộthì chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, hộ thì thừa vốn không biết đầu tư vào việc gì dẫn đến chi tiêu hoan phí, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay.

38

Bảng 4.4. Thông tin về số tiền vay, dư nợ của hộđiều tra

Chỉ tiêu Số quan sát (hộ) %

Số tiền đã vay

Từ5 đến 10 triệu 46 22.6

Từ11 đến 20 triệu 112 54.9

Trên 20 triệu 46 22.5

Số tiền còn nợ

Dưới 5 triệu 3 1.5

Từ5 đến 10 triệu 50 24.6

Từ11 đến 20 triệu 107 52.6

Trên 20 triệu 44 21.3

Tổng cộng 204 100

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Số tiền còn nợ của hộ cao nhất là 40 triệu đồng, thấp nhất là 800 ngàn đồng, mức dư nợ bình quân chung là 12,43 triệu đồng/hộ. Mức dư nợ này phù hợp với mức dư nợbình quân chung trên địa bàn là 13 triệu đồng/ hộnăm 2014.

Qua số liệu khảo sát, số hộ có số tiền nợ quá hạn cao nhất là 10 triệu đồng, thấp nhất là 800 ngàn đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,99% trên tổng dư nợ của các hộ điều tra, phù hợp với tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn là 1,05%. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp là do sự phối kết hợp giữa NHCSXH thị xã Hà Tiên, các tổ chức chính trị - xã hội cùng với sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban đại diện HĐQT về việc thực hiện theo “ Kế hoạch đề án củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách trên địa bàn thị xã Hà Tiên giai đoạn 2012 -2014”, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn trên địa bàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ vay.

39

Bảng 4.5. Thông tin về thời hạn, mục đích vay, khả năng trả nợ của hộ điều tra

Chỉ tiêu Số quan sát (hộ) %

Thời hạn vay vốn

24 tháng 159 77.9

36 tháng 43 21.1

Trên 36 tháng 1 .5

Mục đích sử dụng vốn

Phát triển ngành nghề 29 14.2

Chăn nuôi 64 31.4

Trồng trọt 20 9.8

Dịch vụ, khác 91 44.6

Khảnăng trả nợ

Trả nợ trước hạn 23 11.3

Trả nợ đúng hạn 166 81.4

Trả nợ khó khăn 9 4.4

Nợ quá hạn 6 2.9

Tổng cộng 204 100

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) NHCSXH thực hiện ủy thác cho tổ TK&VV thu lãi của hộ vay, đôn đốc trả nợ gốc, nợ lãi đúng định kỳ. Để thực hiện có hiệu quảcác công đoạn ủy thác thì sự phối hợp đồng bộ, nhiệt tình, có trách nhiệm của các tổ TK&VV là thật sự cần thiết, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của UBND, Ban đại diện HĐQT ở địa phương tạo điều kiện thuận lợi để vốn vay ưu đãi đến tay hộnghèo và các đối tượng chính sách khác một cách nhanh chóng, hiệu quả cũng như góp phần trong việc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng định kỳ.

Qua số liệu điều tra cho thấy hộ vay có khả năng trả nợ là 189 hộ chiếm 92,65%, nợ quá hạn 6 hộ chiếm 2,9%. Chỉ tiêu này phản ánh được việc chấp hành trả nợ gốc và nợ lãi theo định kỳ của hộ vay khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ khó khăn trong việc trả nợ nên cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để hỗ trợ 6 hộkhó khăn trong việc trả nợ hoàn thành tốt nghĩa vụ của hộ vay.

40

Bảng 4.6. Thông tin vềphương thức trả nợ gốc, nợ lãi của hộđiều tra

Chỉ tiêu Số quan sát (hộ) %

Phương thức trả nợ gốc

Rất tốt 25 12.3

Tốt 115 56.4

Bình thường 49 24.0

Kém 15 7.4

Phương thức trả nợ lãi

Rất tốt 29 14.2

Tốt 125 61.3

Bình thường 46 22.5

Kém 4 2.0

Tổng cộng 204 100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Qua kết quả điều tra cho thấy có 68,6% cho rằng việc thu nợ gốc hiện nay là phù hợp và rất phù hợp, 24% ý kiến là bình thường và 7,4% cho rằng không phù hợp. Hiện nay NHCSXH thị xã Hà Tiên thu nợ gốc theo phân kỳ nhỏ, thường là hàng tháng, việc này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ vay dễ trả vốn bằng cách trả dần và cũng nhằm giảm thiểu khả năng mất vốn cho ngân hàng khi hộ vay gặp phải rủi ro.

Với phương thức trảlãi như hiện nay thì được hộ vay rất ủng hộ, có 75,5% ý kiến cho là phù hợp và rất phù hợp, còn lại 22,5% cho là bình thường và 2% không đồng ý. Theo quy định của NHCSXH hiện nay là việc thu lãi phải theo định kỳ hàng tháng, ngân hàng ủy thác cho tổtrưởng tổTK&VV đi thu từng hộvay trên cơ sở biên lai thu lãi cho ngân hàng cung cấp gồm có 2 liên, 1 liên do người vay giữ, 1 liên do tổ trưởng tổ TK&VV giữ. Việc này nhằm tạo điều kiện để hộ vay đóng lãi dễdàng hơn so với việc thu lãi hàng quý như trước đây.

41

Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tảcác đại lượng Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Điều kiện vay vốn rất đơn

giản, thuận tiện 204 1 4 1.99 .673

Thủ tục, quy trình vay rất

dễ hiểu 204 1 4 1.94 .674

Thực hiện các giao dịch, giao tiếp ngân hàng rất dễ dàng

204 1 3 1.91 .640

Hồ sơ vay vốn rõ ràng, cụ

thể, dễ hiểu 204 1 4 1.95 .618

Thời gian làm thủ tục vay

vốn nhanh 204 1 3 1.97 .565

Mục đích vay vốn rất đa

dạng 204 1 3 1.80 .620

Mức cho vay luôn đáp

ứng đủ nhu cầu 204 1 3 1.90 .620

Lãi suất vay rất ưu đãi 204 1 5 1.79 .702

Thời hạn vay vốn phù hợp

với nhu cầu 204 1 5 1.80 .666

Cơ sở vật chất tại các

điểm giao dịch rất tốt 204 1 5 2.12 .713

Vị trí các điểm giao dịch

rất thuận tiện 204 1 5 2.10 .702

Thái độ phục vụ của nhân

viên ngân hàng rất tốt 204 1 5 2.07 .749

Trình độ của nhân viên ngân hàng rất chuyên nghiệp

204 1 4 2.03 .669

42 Ngân hàng luôn thực hiện

đúng cam kết 204 1 4 2.06 .688

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn rất thường xuyên

204 1 4 2.18 .703

Ngân hàng đã có sựtư vấn

tốt về sử dụng vốn 204 1 5 2.20 .705

Ngân hàng luôn hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó

khăn 204 1 4 2.08 .672

Tăng thu nhập của hộ 204 1 4 1.92 .679

Tạo thêm công ăn việc

làm 204 1 5 1.89 .737

Tạo ra những cơ sở vật

chất mới 204 1 5 1.87 .697

Tăng niềm tin vào cuộc

sống 204 1 5 1.94 .804

Thoát nghèo nhờ vay vốn 204 1 5 1.91 .832

Valid N (listwise) 204

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả từ chương trình SPSS v16.0) Từ kết quả trên thì biến ”Ngân hàng đã có sựtư vấn tốt về sử dụng vốn” có giá trị mean lớn nhất là 2.20, được hộ vay đồng ý nhất, biến “Lãi suất vay rất ưu đãi” có giá trị mean thấp nhất là 1.79, thể hiện hộvay chưa đồng ý nhiều về mức lãi suất mà ngân hàng quy định.

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội thị xã hà tiên luận văn thạc sĩ 2015 (Trang 46 - 53)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(107 trang)