Mựa ủụng năm nào ủàn bũ cũng thiếu thức ăn, do trờn vựng cao này mựa ủụng khắc nghiệt lắm, cộng với thức ăn thỡ khan hiếm nờn thường xuyờn cú trõu, bũ chết do ủúi và rột anh ạ!
Bác Vàng Vản Sài – 55 tuổi - Trưởng thôn Xí Mần Kha, xã Lũng Cú
* Tình hình dịch bệnh:
Các bệnh thường gặp: theo số liệu báo cáo tổng kết của phòng Nông nghiệp và PTNT huyờn ðồng Văn, một số bệnh thường gặp trong những năm gần ủõy là bệnh Lở mồm long múng, Tụ huyết trựng trờn ủàn bũ, khi dịch bệnh phỏt sinh lõy lan, phải thụng bỏo, khoanh vựng, ủiều trị theo quy ủịnh, nờn mỗi khi như vậy rất khú khăn cho việc tiờu thụ sản phẩm bũ thịt, ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất của nụng dõn. ðặc biệt trong năm 2011, năm 2012 trờn ủịa bàn xó Tả Lủng vẫn cũn diễn ra tỡnh trạng ngộ ủộc, nguyờn nhõn do người dõn ủi cắt, cắt lỏ cõy rừng khụng ủể ý cắt phải cõy cú ủộc.
Bảng 4.8: Tỡnh hỡnh dịch bệnh trờn ủàn bũ ở ðồng Văn qua cỏc năm ðVT: con
2010 2011 2012
Tên bệnh
Mắc Khỏi Tỷ lệ
khỏi (%) Mắc Khỏi Tỷ lệ
khỏi (%) Mắc Khỏi Tỷ lệ khỏi (%) Long móng lở mồn 375 258 68,8 244 234 95,9 0 0 0 Tụ huyết trùng 221 175 79,18 113 110 97,34 5 4 80
Ngộ ủộc thức ăn 0 0 0 1 0 0 3 0 0
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện ðồng Văn) Qua số liệu trên cho thấy, những bệnh nguy hiểm gây chết gia súc qua các năm ngày một giảm. Do ủàn gia sỳc ủược tiờm phũng và kinh nghiệm của người chăn nuụi về dịch bệnh ủược nõng cao ủó giỳp cỏc hộ chăn nuụi trỏnh ủược những tổn thất do dịch bệnh gõy ra, tuy nhiờn diễn biến dịch bệnh trờn ủịa bàn cũn rõt phức tạp nờn ủõy cũng là một trong những lý do làm ủàn bũ của xó ủạt năng suất thấp.
* Cụng tỏc thỳ y: Mạng lưới thỳ y, khuyến nụng ủược huyện quan tõm ủặt biệt, tuy nhiên số lượng thú y cấp xã, thú y, khuyến nông viên cơ sở vẫn còn thiếu và trỡnh ủộ chuyờn mụn cũn nhiều hạn chế, chỉ ủược ủào tạo qua cỏc lớp tập huấn ngắn hạn do trạm Thú y huyện tổ chức.
Hơn thế nữa cỏn bộ thỳ ý từ cấp huyện ủến cấp thụn bản chưa cú trỡnh ủộ chuyờn mụn sõu trong chăm súc giống bũ bản ủịa, nờn ủụi khi tỡnh hỡnh dịch bệnh xảy ra chưa cú những biện phỏp kịp thời nhằm ngăn chặn khụng ủể dịch bệnh phỏt tán ra toàn huyện.
Chủ yếu nhiệm vụ là tiờm phũng ủịnh kỳ và khụng ủịnh kỳ cho gia sỳc - gia cầm núi chung và ủàn bũ núi riờng, phun thuốc khử trựng tiờu ủộc, luụn nắm bắt tỡnh hỡnh dịch bệnh gia sỳc - gia cầm của ủịa bàn và bỏo cỏo Trạm Thỳ y huyện. Nhỡn chung, ủội ngũ thỳ y viờn cơ sở chỉ ủỏp ứng ủược một phần cụng tỏc thỳ y trờn ủịa bàn.
- Công tác tiêm phòng:
Theo kế hoạch của trạm Thỳ y huyện, mỗi năm tiờm phũng ủịnh kỳ vacxin
(lở mồm long múng và tụ huyết trựng, nhiệt thỏn) cho ủàn bũ 2 ủợt, ủợt I vào thỏng 3 và 4, ủợt II vào thỏng 9 và 10 (khụng tiờm bờ, nghộ dưới 6 thỏng tuổi, bũ già yếu và ủang mang thai). Ngoài ra, cỏn bộ thỳ y cơ sở tổ chức khoanh vựng, tiờm phũng và phun thuốc khử trựng tiờu ủộc theo ủịnh kỳ và mỗi khi xuất hiện dịch bệnh.
Số liệu về kết quả tiờm phũng cho ủàn bũ trờn ủịa bàn huyện trong những năm gần ủõy ủược thể hiện trong bảng 4.11:
Bảng 4.9: Kết quả tiờm phũng cho ủàn bũ giai ủoạn 2010-2012
2010 2011 2012
Vacxin SL
tiêm (con)
Tỷ lệ ủược tiêm phòng (%)
SL tiêm (con)
Tỷ lệ ủược tiêm phòng
(%)
SL tiêm (con)
Tỷ lệ ủược tiêm phòng
(%) Lở mồm
long móng 16.753 94,21 17.123 91,24 17.498 91,53 Tụ huyết
trùng 17.589 95,76 17.654 94,06 17.932 93,8
Nhiệt thán 13.576 72,37 13.776 73,41 14.559 76,15 ( Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện ðồng Văn ) Căn cứ Quyết ủịnh số 63/2005/Qð-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nụng nghiệp & phỏt triển nụng thụn về việc ban hành Quy ủịnh tiờm phũng vắc xin cho gia sỳc, gia cầm. Uỷ ban nhõn dõn huyện ủó chỉ ủạo cho cỏn bộ thỳ y xó chủ ủộng tiêm phòng các loại vắc xin cho gia súc theo chương trình Quốc gia trên phạm vi toàn huyện ủể khống chế dịch bệnh nguy hiểm.
Chớnh vỡ vậy, trong 3 năm 2010 – 2012 UBND huyện ủều bố trớ vốn ủể mua vacxin tiờm phũng ủạt trờn 95% tổng ủàn, như cỏc loại vắc xin phũng bệnh như: tụ huyết trựng, nhiệt thỏn, lở mồm long múng. Tuy nhiờn do ủiều kiện thời tiết, khi giao mựa giữa mựa ủụng chuyển sang mựa xuõn, trải qua mựa ủụng lạnh giỏ, gia sỳc gày yếu, sức chống chịu bệnh tật giảm thường phỏt sinh dịch bệnh, ủặc biệt trong 2 năm liờn tiếp, ủầu năm 2010 và ủầu năm 2011 ủó phỏt sinh dịch bệnh lở mụng long múc
trờn ủàn bũ bản ủịa. Tổng số gia sỳc bị mắc bện lờn tới 445 con, trong ủú: Năm 2010 có 47 con (trâu 07 con, bò 40 con) mắc bệnh Lở mồn long móng tại xã Lũng Thầu, Lũng Táo, Ma Lé. Năm 2011 có 398 con (Trâu 14 con, bò 320 con, dê 64 con) mắc bệnh Lở mồm long múng tại 14 xó, thị trấn. UBND huyện ủó chỉ ủạo cỏc ủơn vị chuyờn mụn, tăng cường cỏn bộ ủể chống dịch và chữa khỏi triệu chứng và lập hồ sơ quản lớ, ủúng dấu chớn toàn bộ số traaum bũ mắc bệnh ủược ủiều trị khỏi.
Từ năm 2011 trở lại ủõy việc chỉ ủạo quyết liệt của UBND huyện và vào cuộc của cỏc ủơn vị chuyờn mụn từ huyện ủến cơ sở tăng cường truyờn truyền và tiờm phũng ủạt tỷ lệ trờn 90% tổng ủàn gia sỳc trờn ủịa bàn với cỏc loại ủó ủược tiêm phòng bệnh như: tụ huyết trùng, nhiệt thán, lở mồm long móng, cùng với chế ủộ chăm súc nuụi dưỡng tốt, ủó khống chế ủược dịch bệnh khụng cũn xảy ra ở diện rộng, ủó hạn chế ủược ủỏng kể lượng gia sỳc núi chung và ủàn bũ chết do dịch bệnh trờn ủịa bàn. ðạt ủược kết quả trờn là do cú sự quan tõm sõu sắc của chớnh quyền cỏc cấp, hỗ trợ 100% vacxin, cử thỳ y viờn cơ sở tới từng hộ ủể tiờm phũng.
4.1.5 Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm chăn nuụi bũ bản ủịa
4.1.5.1 Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm chăn nuụi bũ bản ủịa trờn ủịa bàn huyện
Thị trường tiờu thụ cú ảnh hưởng rất lớn ủến phỏt triển chăn nuụi bũ bản ủịa tại huyện ðồng Văn, ủặc thự của ngành chăn nuụi bũ là cỏc sản phẩm chăn nuụi sau khi ủược giết mổ cần tiờu thụ nhanh và chủ yếu ủược tiờu thụ ở cỏc thị trường trong phạm vi huyện ðồng Văn và phạm vi tỉnh Hà Giang và một phần ủược tiờu thụ tại cỏc tỉnh ngoài. Phần lớn bũ khi xuất chuồng ủều bỏn cho cỏc thương lỏi, và một phần nhỏ người chăn nuôi bò mang bò ra chợ phiên bán. Tổ chức chăn nuôi bò của hộ nhỏ lẻ, manh mỳn chủ yếu với mục ủớch kiờm dụng, người chăn nuụi thường bỏn bò tại nhà khi cần tiền (chứ không theo chu kỳ chăn nuôi), vì vậy trọng lượng và chất lượng khụng ủảm bảo (bỏn bũ khi chưa ủến ủộ tuổi bỏn hoặc ủể bũ quỏ lứa).
Số lượng bũ ủược trao ủổi mua bỏn trờn ủịa bàn huyện trong năm 2012 ủược thể hiện qua bảng số liệu như sau:
Bảng 4.10: Số lượng bũ bản ủịa tiờu thụ năm 2012
ðVT: con
Chỉ tiêu Tổng Trong
huyện
Ngoài huyện
Tổng số 2.160 1.347 813
1. Bán cho người chăn nuôi 150 129 21
2. Số lượng bũ bản ủịa bỏn cho người giết mổ 2.010 1.218 792
- Bán cho chủ thu gom nhỏ 315 230 85
- Bán cho chủ thu gom lớn 1.695 988 707
(Nguồn: Chi cục Thông kê huyện ðồng Văn) Giống bũ vàng của ðồng Văn từ lõu ủó ủược thị trường trong và ngoài tỉnh ủỏnh giỏ cao về chất lượng. Nờn ủó thu hỳt ủược nhiều lỏi buụn cả trong và ngoài huyện ủến buụn bỏn trao ủổi, làm cho số lượng bũ bản ủịa của huyện ðồng Văn tiờu thụ năm 2012 là khỏ cao. Cụ thể năm 2012 tổng số lượng bũ bản ủịa ủược tiờu thụ là 2.160 con. Trong ủú chủ yếu số bũ bản ủịa ủược tiờu thụ qua con ủường giết mổ.
4.1.5.2 Tỡnh hỡnh tiờu thụ bũ bản ủịa của cỏc hộ ủiều tra
Qua ủiều tra cỏc hộ chăn nuụi bũ tại 3 xó trờn ủịa bàn huyện ðồng Văn về tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm bũ mà cỏc hộ gia ủỡnh chăn nuụi bũ ủó tiến hành trong thời gian vừa qua.
Người dõn huyện ðồng Văn trong những năm gần ủõy ủó phỏt triển chăn nuụi bũ theo hướng hàng hoỏ. Hỡnh thức tiờu thụ của cỏc hộ chăn nuụi trờn ủịa bàn huyện thường ủược cỏc lỏi buụn thu gom tại chợ phiờn buụn bỏn bũ. Trong nhiều năm trở lại ủõy thỡ cỏc chợ này ủược mở rộng và thường xuyờn hơn. Trong tổng số bũ bản ủịa ủược mang ra chợ bỏn thỡ cú khoảng 10% phải “dắt về”, 20% số lượng bũ là do chớnh người chăn nuụi bũ khỏc mua (ủa phần là mua về vỗ bộo rồi bỏn tiếp); 70% số lượng mới chớnh thức ủược tiờu thụ.
Sơ ủồ 4.1: Sơ ủồ dũng sản phẩm tiờu thụ tại huyện ðồng Văn
Trong tổng số gia sỳc chớnh thức ủược tiờu thụ, khoảng 35% do những lỏi buụn từ cỏc tỉnh khỏc ủỏnh xe lờn mua trực tiếp ủể ủem về tiờu thụ tại cỏc thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn trong cả nước, 45% do những chủ thu gom lớn ủịa phương mua, cũn lại 20% do những chủ thu gom nhỏ trong huyện thu mua.
Như vậy, qua thụng tin của cỏc xó trong huyện cũng như qua số liệu ủiều tra từ một số hộ dõn trờn ủịa bàn huyện, tụi thấy rằng việc tiờu thụ bũ tương ủối tốt nhưng chưa thực sự ổn ủịnh. ðược sự quan tõm của tỉnh Hà Giang và UBND huyện ðồng Văn nờn ủó ủầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản cho việc tiờu thụ sản phẩm từ chăn nuụi như: Xõy dựng chơ buụn bỏn trao ủổi bũ bản ủịa trờn ủịa bàn huyện ủể người chăn nuụi và người thu gom thuận tiện liờn kết ủể tiờu thụ sản phẩm. Tuy nhiờn, do trao ủổi buụn bỏn chưa nhất quỏn nờn người chăn nuụi thường bị cỏc lỏi buụn và người thu gom ộp giỏ. Và chợ bỏn bũ vẫn chưa thực sự tạo ủiều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và mở rộng buụn bỏn giữa người chăn nuụi với cỏc lỏi buụn ngoài ủịa bàn xã, tỉnh,...Vì vậy mà sản phẩm từ chăn nuôi bò còn chậm tiêu thụ và chưa mang lại nhiều lợi ích cho người chăn nuôi.
4.1.6 Hiệu quả chăn nuụi bũ bản ủịa 4.1.6.1 Hiệu quả về mặt kinh tế
Khi ủỏnh giỏ kết quả và hiệu quả chăn nuụi bũ bản ủịa, tụi tớnh cỏc chỉ tiờu chi phí và tổng thu trên 100kg thịt tăng trọng/con.
80%
Thu gom nhỏ Người chăn nuôi
Lái buôn
Lò mổ
20 % 35%
45%
Thu gom lớn ủịa phương
80%
20%
20%
100%
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gia súc của hộ theo các hình thức bán chăn thả ủược thể hiện ở bảng 4.13
Huyện ðồng Văn từ năm 2000 ủó cú chủ trương phỏt triển ủàn bũ hàng hoỏ, do ủặc ủiểm ủịa bàn khú khăn trong phỏt triển trồng trọt do ủú theo chủ trương của tỉnh và huyện ủó xỏc ủịnh việc phỏt triển ủàn bũ bản ủịa ủể cải thiện ủời sống ủồng bào dõn tộc sống vựng cao, khụng chỉ ủỏp ứng nhu cầu về sức cày kộo, ủể bảo tồn, phát triển sinh sản nhân giống bò quý, mà còn cung cấp một số lượng khá lớn thực phẩm cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
Theo kết quả ủiều tra tại cỏc hộ chăn nuụi bũ bản ủịa trờn ủịa bàn huyện, và do cú chủ trương ủỳng ủắn của huyện là mỗi gia ủỡnh hộ nụng dõn nuụi từ “ 2 con bũ, 600 khúm cỏ” trở lờn, nờn tới nay tại cỏc xó ủiều tra cú tới 72% hộ chăn nuụi bũ bản ủịa. Với nhiều hộ, chăn nuụi ủó là nguồn thu nhập chớnh của gia ủỡnh, gúp phần tăng thu nhập cải thiện ủời sống. Vỡ vậy nờn chăn nuụi bũ bản ủịa ở huyện ủang ủược nhõn rộng và phỏt triển. Tuy nhiờn do trỡnh ủộ và tầm hiểu biết cũn hạn chế và ủiều kiện khớ hậu khắc nghiệt ủó khiến cho vật nuụi phỏt triển chậm, hay mắc dịch bệnh. Hiệu quả chăn nuụi của cỏc hộ ủiều tra ủược thể hiện ở bảng 4.14 (ủược tớnh trên 1 con bò)
Bảng 4.11: Kết quả chăn nuụi bũ bản ủịa
Năm So sánh (%)
Chỉ tiêu ðVT
I. Chi phí/con/100kg tăng trọng 2010 2011 2012 11/10 12/11 1. Chi phí trung gian (IC) ðồng 6.350.000 6.512.000 6.856.000 102,6 105,3 2. Khấu hao chuồng trại ủồng 132.000 170.000 232.000 128,8 136,5 3. Cụng lao ủộng Cụng 152 150 156 98,7 104,0
II. Kết quả chăn nuôi
1. Giỏ trị sản xuất (GO) ủồng 17.580.000 18.690.000 20.120.000 106,3 107,7 2. Giỏ trị gia tăng (VA) ủồng 11.230.000 12.178.000 13.264.000 108,4 108,9 3. Thu nhập hỗn hợp (MI) ủồng 11.098.000 12.008.000 13.032.000 108,2 108,5
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ủiều tra)
Tính toán về hiệu quả theo chi phí trung gian cho thấy: chăn nuôi nhỏ lẻ là hình thức chăn nuôi theo kiểu truyền thống của các hộ nông dân ðồng Văn, họ tận dụng tất cả mọi thứ cú thể ủể chăn nuụi bũ, và ỏp dụng hỡnh thức chăn thả nờn chi phớ ủầu tư cho chăn nuụi thấp, ngoài ra chăn nuụi chưa lớn nờn những ủầu tư về cơ sở vật chất phục vụ chăn nuụi chưa ủược chỳ trọng, nhiều chuồng trại chăn nuụi chỉ mang tính tạm bợ.
Bảng 4.12: Hiệu quả chăn nuụi bũ bản ủịa của hộ
Năm So sánh (%)
Chỉ tiêu ðVT 2010 2011 2012 11/10 12/11
1. Hiệu quả chi phí
GO/IC lần 2,77 2,87 2,93 103,7 102,2
VA/IC lần 1,77 1,87 1,93 105,7 103,5
MI/IC lần 1,75 1,84 1,90 105,5 103,1
2. Hiệu quả SDLð
GO/cụng ủồng/cụng 115.658 124.600 128.974 107,7 103,5 VA/cụng ủồng/cụng 73.882 81.187 85.026 109,9 104,7 MI/cụng ủồng/cụng 73.013 80.053 83.538 109,6 104,4 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ủiều tra) Giỏ trị ngành chăn nuụi bũ bản ủịa tại huyện ðồng Văn trong những năm gần ủõy khụng ngừng tăng lờn, tỷ trọng ngành chăn nuụi trong cơ cấu kinh tế nụng nghiệp ngày càng tăng, nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt. Kết quả của ngành chăn nuôi tại huyện có một phần ủúng gúp rất lớn từ chăn nuụi giống bũ bản ủịa bản ủịa.