CHƯƠNG 2-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, vì thế các số liệu này được thu thập, tổng hợp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo về tình hình thực hiện nghiệp vụ thanh toán XNK, thu phí dịch vụ thực hiện nghiệp vụ TTQT.
Thêm vào đó, số liệu sơ cấp còn được thu thập thông qua phỏng vấn tham khảo ý kiến chuyên gia để xây dựng các ma trận. Ngoài ra, đề tài còn thu thập số liệu có liên quan từ báo cáo của niên giám thống kê, các website chuyên ngành.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Căn cứ vào các mục tiêu được đề ra, đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu sau:
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối, phương pháp tỷ trọng để phân tích thực trạng TTQT tại NH EIBCT.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: phương pháp này là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chi tiêu kinh tế
Trong đó: Y0 là chỉ tiêu năm trước Y1 là chỉ tiêu năm sau
∆Ylà biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp so sánh tương đối : phương pháp này là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó : Y0 là chỉ tiêu năm trước Y1 là chỉ tiêu năm sau
∆Y là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế Mục tiêu 2: Sử dụng ma trận EFE để tổng hợp, tóm tắt và đánh giá những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến NH, từ đó, giúp đánh giá được mức độ phản ứng của NH đối với những cơ hội và
∆Y= Y1 – Y0
Y Y
Y Y
0 0 1−
=
∆
nguy cơ, đưa ra những nhận định môi trường bên ngoài tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho NH.
Các bước để xây dựng ma trận EFE
Bước 1: Lập danh mục từ 10- 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của tổ chức trong ngành.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến sự thành công của tổ chức trong ngành kinh doanh. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, loại của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của tổ chức đối với yếu tố đó. Trong đó: 4- phản ứng tốt, 3- phản ứng trên trung bình, 2- phản ứng trung bình, 1- phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với loại của nó để xác định sô điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng sô điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận EFE.
Tổng điểm của ma trận EFE sẽ nằm trong khoảng từ 1 đến 4, sẽ không phụ thuộc vào số lượng yếu tố trong ma trận.
- Tổng số điểm <2.50, tổ chức phản ứng không tốt với môi trường bên ngoài.
-Tổng số điểm >2.50, tổ chức phản ứng tốt với môi trường bên ngoài.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Winn – Dixie (Ma trận EFE) Yếu tố bên
ngoài chủ yếu
Tầm quan trọng Phân loại số điểm quan trọng
… … …
Tổng số điểm ∑ ∑
- Sử dụng ma trận IFE để tổng hợp, tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cơ bản của NH, ma trận cho thấy những điểm mạnh mà NH cần phát huy và những điểm yếu NH cần cải thiện, để nâng cao thành tích và vị thế cạnh tranh của mình.
Các bước để xây dựng ma trận IFE
Bước 1: Lập danh mục từ 10- 20 yếu tố gồm những điểm mạnh và những điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tổ chức.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến sự thành công của tổ chức trong ngành kinh doanh. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4, trong đó: điểm yếu lớn nhất là 1, điểm yếu nhỏ nhất là 2, điểm mạnh nhỏ nhất là 3, điểm mạnh lớn nhất là 4.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định số điểm của các yếu tố.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận IFE.
Tổng điểm của ma trận IFE sẽ nằm trong khoảng từ 1 đến 4, sẽ không phụ thuộc vào số lượng yếu tố trong ma trận.
- Tổng số điểm <2.50, tổ chức yếu về nội bộ.
-Tổng số điểm >2.50, tổ chức mạnh về nội bộ.
=> Từ đó xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích những nguy cơ và đe dọa của môi trường bên ngoài cũng như điểm mạnh, điểm yếu ở môi trường nội bộ NH.
Bảng: Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài
Yếu tố nội bộ chủ yếu Tầm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
… … …
Tổng số điểm
Các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bước 1: Lập danh mục khoảng 10 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của các tổ chức trong ngành.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các tổ chức trong ngành. Tổng số mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố bằng 1.0
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, loại của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của tổ chức đối với yếu tố đó, trong đó: 4 là phản
ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với loại của nó để xác định điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận hình ảnh cạnh tranh cho từng tổ chức so sánh.
Bảng: Ma trận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của một số tổ chức
Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh
Trọng số
Tổ chức A Tổ chức B Tổ chức C Phân
loại
Điểm Phân loại
Điểm Phân loại
Điểm
… Tổng số diểm
Mục tiêu 3: Sử dụng ma trận SWOT để phác họa có tính gợi ý về các chiến lược thông qua việc kết hợp S, W, O, T để đưa ra nhiều chiến lược có thể lựa chọn (SO, WO, ST, WT). Sử dụng ma trận QSPM để lựa chọn và đưa ra chiến lược phát triển phù hợp giúp NH cạnh tranh tốt hơn so với các NH khác trong địa bàn.
Ma trận SWOT
Là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp tổ chức đề ra chiến lược một cách khoa học. SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu tố. Qua đây giúp cho tổ chức hình thành các chiến lược của mình một cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc tránh né các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém.
Theo Fred R. David, để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước : 1. Liệt kê các cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài của doanh nghiệp (O1, O2,…)
2. Liệt kê các môi đe dọa chủ yếu từ môi trường bên ngoài của doanh nghiệp (T1, T2…)
3. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của doanh nghiệp (S1, S2…) 4. Liệt kê những điểm yếu chủ yếu của doanh nghiệp (W1, W2…)
5. Kết hợp những điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài, hình thành các chiến lược SO.
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài, hình thành các chiến lược WO.
7. Kết hợp những điểm mạnh bên trong với các mối đe dọa bên ngoài hình thành các chiến lược ST.
8. Kết hợp những điểm yếu bên trong với các mối đe dọa bên ngoài, hình thành các chiến lược WT.
Ma trận SWOT
SWOT S (Strengths) W (Weaknesses)
O (Opportunities) Các chiến lược SO Các chiến lược WO T (Threats) Các chiến lược ST Các chiến lượcWT
Ma trận QSPM
Ma trận QSPM xác định tính hấp dẫn của các chiến lược khác nhau bằng cách tận dụng hay cải thiện các yếu tố chủ yếu trong môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp. Tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế được tính toán bằng cách lấy hệ số phân loại của mỗi yếu tố nhân với điểm hấp dẫn của nó. Số lượng chiến lược được so sánh trong một ma trận QSPM là không giới hạn và có thể sử dụng nhiều ma trận để so sánh nhiều nhóm chiến lược. Nhưng lưu ý chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm mới có thể so sánh với nhau trong cùng một ma trận QSPM.
6 bước để xây dựng ma trận QSPM
Bước 1 : Liệt kê các cơ hội/ mối đe dọa lớn bên goài và các điểm yếu/
mạnh quan trọng ở cột bên trái của ma trận.
Bước 2 : Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và bên trong (giống hệt như trong ma trận IFE, EFE).
Bước 3 : Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn kết hợp và xác định các chiến lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét thực hiện.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS – Attractiveness Score). Số điểm hấp dẫn được phân từ 1= không hấp dẫn, 2= ít hấp dẫn, 3= hấp dẫn, 4= rất hấp dẫn.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS – Total Attractiveness Score).
Tổng số điểm hấp dẫn là kết quả của việc nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4).