Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Một phần của tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam - BIDV Từ sơn (Trang 25 - 30)

1.3 Chất lƣợng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính

Thứ nhất: Ngân hàng là đơn vị đứng ra thẩm định, xem xét việc cho các DNVVN vay vốn nên để mang lại một khoản cho vay có chất lượng thì ngân hàng phải xem xét thật kỹ để chọn ra những doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn, tránh mang lại rủi ro tín dụng như nợ xấu, nợ quá hạn, nợ khó đòi,… Đối với ngân hàng thì chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:

Footer Page 25 of 161.

15

- Tính phù hợp của khoản vay: Tức là ngân hàng phải xác định được mục đích vay vốn của các DNVVN để từ đó ra quyết định có cho vay vốn hay không, việc này tránh mang lại những rủi ro tín dụng sau này.

- Thời gian, lãi suất của khoản vay: Đối với các DNVVN, ngân hàng thường áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, thời gian thường là 6 tháng đến 12 tháng. Tuy nhiên, ngân hàng cần xem xét giảm lãi suất so với cho vay dài hạn để nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN.

- Các yêu cầu về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo của DNVVN thường là cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết bị, máy móc,… Tuy nhiên, thiết bị, máy móc thường xuyên xuống cấp hoặc được thay đổi trong quá trình sử dụng, chính vì vậy, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định những vật chất nào có thể đưa vào tài sản đảm bảo để nâng cao chất lượng của nguồn vốn vay đó.

- Quy trình cho vay: Đối với DNVVN thì hoạt động SXKD chủ yếu theo mùa vụ nên các doanh nghiệp này sẽ vay vốn theo các mùa vụ đó. Hơn nữa, mùa vụ SXKD thường phát triển trong một thời gian ngắn nên việc có được nguồn vốn nhanh sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho các doanh nghiệp này.

Chính vì vậy, ngân hàng cần xem xét để đưa ra một quy trình cho vay đơn giản nhất, nhưng vẫn tuân thủ đúng quy định để nguồn vốn vay mang lại hiệu quả cao nhất đối với các DNVVN.

Thứ hai: DNVVN là đối tượng trực tiếp sử dụng, quản lý vốn vay. Vì thế, đối với DNVVN thì chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:

- Doanh thu từ hoạt động SXKD tăng.

- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng: Từ việc doanh thu tăng, doanh nghiệp cần tính toán, trừ đi các khoản chi phí, lãi suất ngân hàng để đưa ra lợi nhuận thực đối với các đơn hàng sử dụng nguồn vốn vay. Khi đó mới có thể kết luận chính xác về chất lượng của khoản vốn vay đó.

- Chất lượng lao động tham gia hoạt động SXKD tăng.

Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng cho vay tốt hay xấu. Một khoản cho vay tốt đối với ngân hàng cũng chính là khoản vay tốt đối với DNVVN. Chỉ tiêu chất lượng cho vay phải được xem xét, phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm của cả DNVVN và ngân hàng, tức là khoản tiền đó phải tạo ra được lợi nhuận cho cả phí ngân hàng và cả phía doanh nghiệp. Có như vậy, việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay mới thật sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ một cách có hiệu quả.

Thang Long University Library

Footer Page 26 of 161.

16 1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng

Các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay tại NHTM:

Chỉ tiêu doanh số cho vay

Doanh số cho vay là tổng số tiền của các khoản vay mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn tại một thời điểm nhất định. Một ngân hàng muốn chất lượng của các khoản cho vay tốt thì trước tiên ngân hàng đó phải có doanh số cho vay. Tuy nhiên, không phải doanh số cho vay cao là chất lượng của các khoản vay đó tốt, mà chất lượng của các khoản vay đó còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu dưới đây.

Chỉ tiêu thu nợ

Hệ số thu nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng thu hồi được của khách hàng thông qua các khoản thu đã tới hạn tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng, qua đó phần nào đánh giá được chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Chỉ tiêu dƣ nợ

Dư nợ chính là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Hiện nay, các Ngân hàng quốc tế nói chung và Ngân hàng Việt Nam nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô của tín dụng, qua đó phần nào phản ánh chất lượng cho vay.

Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Dƣ nợ ngắn hạn = Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn Tổng dƣ nợ tín dụng Dƣ nợ

trung, dài hạn = Dƣ nợ tín dụng trung, dài hạn Tổng dƣ nợ tín dụng Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Bên cạnh tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn cũng góp phần phản ánh chất lượng cho vay tại ngân hàng, tuy với mức độ thấp hơn.

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.

Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản vay không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao gồm:

- Nợ cần chú ý.

- Nợ dưới tiêu chuẩn.

- Nợ nghi ngờ.

- Nợ có khả năng mất vốn.

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Footer Page 27 of 161.

17

Tỷ lệ nợ quá hạn = Dƣ nợ quá hạn

x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay

Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Cũng như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh tình hình cho vay của ngân hàng có chất lượng thấp. Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.

Nợ xấu mang các đặc trưng sau:

- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn.

- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.

- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Cụ thể, các khoản nợ xấu bao gồm:

- Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3).

- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4).

- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5).

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ lệ nợ xấu = Dƣ nợ xấu

x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định (thường là một năm), phản ánh thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm và được xác định như sau:

Vòng quay vốn

tín dụng = Doanh số thu nợ Dƣ nợ b nh quân

Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì lượng vốn do các doanh nghiệp sản xuất vay chiếm tỷ trọng lớn dư nợ thì chỉ tiêu này của ngân hàng sẽ thấp hơn (vốn quay vòng chậm hơn) so với lượng vốn do các doanh nghiệp thương mại vay chiếm tỷ trọng lớn dư nợ. Do vậy, để có sự chính xác trong xem xét

Thang Long University Library

Footer Page 28 of 161.

18

chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu này thì các tiêu thức tính toán phải thống nhất, vòng quay vốn tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.

Chỉ tiêu lợi nhuận

Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận của

hoạt động cho vay = Lợi nhuận từ hoạt động cho vay

x 100%

Tổng dƣ nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của các khoản cho vay, một khoản cho vay ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này có giá trị lớn chứng tỏ các khoản vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại. Đánh giá chất lượng cho vay thông qua chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính chất tương đối vì chỉ tiêu này cũng phụ thuộc khá nhiều vào chính sách lãi suất. Ngoài ra, khi so sánh chất lượng cho vay giữa các ngân hàng thương mại, không thể kết luận được chất lượng cho vay của ngân hàng này cao hơn ngân hàng khác do có tỷ suất lợi nhuận của hoạt động cho vay cao hơn, nguyên nhân cũng bởi do sự khác nhau trong chính sách lãi suất của từng ngân hàng. Vì vậy, chỉ tiêu này cũng nên được xem xét một cách tương đối trong mối quan hệ với các chỉ tiêu và yếu tố quan trọng khác làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Đây là chỉ tiêu dùng để so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn của ngân hàng đó tại một thời điểm, đồng thời, xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Hiệu suất

sử dụng vốn = Tổng dƣ nợ

Tổng vốn huy động

Thông thường, nếu nhìn vào cách tính, ta sẽ thấy chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng sử dụng nhiều vốn huy động và hoạt động của ngân hàng sẽ hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, điều này chưa chắc đã đúng. Thực ra, chưa thể khẳng định được hiệu suất sử dụng vốn cao thì chất lượng cho vay cùa ngân hàng là tốt và ngược lại, bởi tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động lớn song có thể tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn vẫn ở tỷ lệ thấp, làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay. Ngoài ra, ta có thể thấy rằng ngân hàng có hiệu suất sử dụng vốn cao chưa hẳn đã tốt hoặc ngược lại, do nếu chỉ tiêu này có giá trị lớn (càng lớn hơn 1, tức tổng số tiền huy động ít hơn tổng số tiền cho vay) thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn khác có chi phí cao hơn; đồng thời, nếu hiệu suất sử dụng vốn thấp (có giá trị càng nhỏ hơn 1, tức tổng số tiền huy động được nhiều hơn tổng số tiền cho vay) thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng.

Vì vậy, khi xem xét ảnh hưởng của chỉ tiêu này tới chất lượng cho vay của ngân hàng,

Footer Page 29 of 161.

19

cần phải xem xét một cách tổng hợp chỉ tiêu này trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.

Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dƣ nợ

x 100%

Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.

Một phần của tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam - BIDV Từ sơn (Trang 25 - 30)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(77 trang)