I. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Các loại thuế phải nộp ở khâu nhập khẩu
-Thuế NK = 50.000 x 20.000 x 90% = 900 triệu -Thuế TTĐB =(1.000+ 900) x45%= 855 triệu 2.Thuế TTĐB phải nộp khi tiêu thụ rượu chai
Thuế TTĐB đầu ra = 30.000 x 43.500/ ( 1+ 45%) x 45 % = 405 triệu.
Thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ = 855 x (40.000/50.000) x (30.000/ 60.000) = 342 triệu
Số thuế TTĐB phải nộp trong kỳ = 405 – 342 = 63
Công ty nhập khẩu lô hàng 2000 chai rượu vang Chile (<20 độ cồn) để bán tại thị trường Việt
Nam. Giá nhập khẩu (CIF) là 2 USD/chai. Tỷ giá tại thời điểm lập tờ khai hải quan là USD/VND = 22.500.
Biết thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng rượu như trên là 55%, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%.
1/ Mặt hàng rượu như trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, chịu các loại thuế gì? Số tiền thuế là bao
nhiêu?
2/ Thời điểm kê khai các loại thuế này là khi nào?
1/ 2000 chai rượu do Công ty nhập khẩu chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (căn cứ theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng).
Các khoản thuế mà Công ty phải nộp tại khâu nhập khẩu (căn cứ Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 86 Luật Hải quan; Điều 5, Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13; Điều 6, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế
= 2.000 * 2 * 22.500 = 90.000.000 đồng
• Thuế nhập khẩu = 90.000.000 * 55% = 49.500.000 đồng
• Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 90.000.000 + 49.500.000= 139.500.000 đồng
• Thuế tiêu thụ đặc biệt = 139.500.000 * 30%
= 41.850.000 đồng.
• Giá tính thuế GTGT = 90.000.000 +
49.500.000 Giá trị hàng lô hàng nhập khẩu + 41.850.000 = 181.350.000 đồng
• Thuế GTGT = 181.350.000 * 10% =
• 2/ Tại thời điểm nhập khẩu, Công ty X phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định 83/2013/NĐ-CP).
• Hồ sơ khai thuế là hồ sơ hải quan. Thời hạn khai thuế và nộp thuế cũng chính là thời hạn nộp hồ sơ hải quan. Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu là nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời
• Trong kỳ tính thuế, Công ty X ký hợp đồng giao Đại lý Y 200 chai rượu vang để phân phối đến người tiêu dùng với giá do Công ty X quy định là 350.000 đồng/chai (chưa gồm thuế giá trị gia tăng), chiết khấu thương mại 2% giá bán chưa thuế giá trị gia tăng. Cũng trong kỳ tính thuế, Đại lý Y bán hết lô hàng này.
• Được biết:
• - Tại thời điểm nhập khẩu, Công ty X đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho lô hàng này là 52.950 đồng/chai rượu, thuế giá trị gia tăng là 20.255 đồng/chai rượu.
• - Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 30%, thuế suất thuế nhập khẩu là 50%.
• Hỏi: ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) thì 500 chai rượu như trên khi bán ra chịu các loại thuế nào? Số tiền thuế phải nộp là bao nhiêu sau
- Mặt hàng rượu như trên khi bán ra là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 2 và Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ Điều 5, Khoản 1 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13), điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định
100/2016/NĐ-CP), Khoản 2 Điều 7 Nghị định 108/2015/NĐ-CP.
•Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu bán ra: 350.000 đồng / (1+30%) = X đồng.
•Thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu bán ra: X đồng * 30% = 62.308 đồng.
•Sau khi khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt 41.850 đồng/chai đã nộp ở khâu nhập khẩu, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với lô hàng là:
• (X đồng – 52.950 đồng) * 200 chai = đồng.
•
• - Thuế giá trị gia tăng:
• Căn cứ Điều 6 và điểm a Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi, bổ sung bởi Luật
31/2013/QH13)
• Thuế giá trị gia tăng tại khâu bán ra: 350.000đồng * 98%
* 10% = Y đồng.
• Sau khi khấu trừ thuế giá trị gia tăng là 20.255 đồng/chai đã nộp ở khâu nhập khẩu, số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với lô hàng là:
• (Y đồng – 20.255 đồng) * 200 chai = đồng.
• Công ty X ủy thác cho Công ty TNHH Y (doanh nghiệp Việt Nam) nhập khẩu một chiếc xe ôtô 07 chỗ từ Thái Lan với giá FOB là 35.000 USD, chi phí vận tải là 7.000 USD, chi phí bảo hiểm là 1.200 USD. Biết rằng loại xe này bị áp thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%, tỷ giá USD/VND = 22.900. Tại thời điểm nhập khẩu:
• 1/ Phải kê khai và nộp các loại thuế gì?
• 2/ Số tiền thuế là bao nhiêu? Ai là người nộp
• 1/ Chiếc xe ô tô 7 chỗ nhập khẩu từ Thái Lan là đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (căn cứ theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng).
• Tại thời điểm nhập khẩu, Công ty TNHH B (là đơn vị nhận ủy thác) phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (Khoản 2 Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định
2/ Các khoản thuế mà Công ty TNHH B phải nộp (căn cứ Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 86 Luật Hải quan; Điều 5, Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13;
Điều 6, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 31/2013/QH13).
•Giá trị hàng lô hàng nhập khẩu = (35.000 + 7.000 + 1.200)*
22.500= X đồng
Thuế nhập khẩu = X * 30% = Y đồng
•Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = X + Y= A đồng Thuế tiêu thụ đặc biệt = A * 40% = Z đồng
•Giá tính thuế GTGT = X + Y + Z = B đồng Thuế GTGT = B đồng * 10% = đồng
• 2/ Các khoản thuế mà Công ty TNHH B phải nộp (căn cứ Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 86 Luật Hải quan; Điều 5, Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13; Điều 6, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 31/2013/QH13).
• Giá trị hàng lô hàng nhập khẩu = (30.000 + 5.000 + 1.000)* 22.500= 810.000.000 đồng
• Thuế nhập khẩu =810.000.000 * 30% = 243.000.000 đồng
• Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 810.000.000 + 243.000.000 = 1.053.000.000 đồng
• Thuế tiêu thụ đặc biệt = 1.053.000.000 * 40% = 421.200.000 đồng
• Giá tính thuế GTGT = 810.000.000 + 243.000.000 + 421.200.000 = 1.474.200.000 đồng
• Thuế GTGT = 1.474.200.000 đồng * 10% = 147.420.000 đồng
• Tháng 01 năm nay, Công ty TNHH X (doanh nghiệp Việt Nam) nhập khẩu một chiếc xe ôtô 07 chỗ từ Thái Lan với giá CIF là 43.200 USD. Xe nhập khẩu được sử dụng làm tài sản cố định của Công ty.
• Biết rằng loại xe này bị áp thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%. Tại thời điểm kê khai và tính thuế, tỷ giá USD/VND = 22.500.
• 1/ Tại thời điểm nhập khẩu phải kê khai và nộp thuế gì? Số tiền thuế mỗi loại phải nộp là bao nhiêu?
• 2/ Tại thời điểm đăng ký xe, Công ty nộp lệ phí trước bạ là bao nhiêu?
• 3/ Nếu sau khi sử dụng được 6 tháng, Công ty TNHH X quyết định bán xe cho ông Y với giá trước thuế là 1.900.000.000 đồng. Hỏi khi mua xe, ông Y phải chịu các loại thuế gì?
• 1/ Chiếc xe ô tô 7 chỗ nhập khẩu từ Thái Lan là đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
(căn cứ theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng).
• Tại thời điểm nhập khẩu, Công ty TNHH B phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (Khoản 2 Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định 83/2013/NĐ-CP).
• Căn cứ Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 86 Luật Hải quan; Điều 5, Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13; Điều 6, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 31/2013/QH13
• Giá trị hàng lô hàng nhập khẩu = 43.200 USD * 22.500= đồng
• Thuế nhập khẩu = * 30% = đồng
• Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 810.000.000 + = đồng
• Thuế tiêu thụ đặc biệt = * 40% = đồng
• Giá tính thuế GTGT = = 0 đồng
• Thuế GTGT = đồng * 10% = đồng
• 2/ Tại thời điểm đăng ký xe, Công ty TNHH B phải nộp lệ phí trước bạ căn cứ theo Điều 2,
Điều 3, Điều 5, Khoản 2 Điều 6, điểm b
Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP:
• - Giá tính lệ phí trước bạ là giá tính thuế nhập khẩu, cộng thuế nhập khẩu, cộng thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng thuế giá trị gia tăng.
• - Lệ phí trước bạ phải nộp = * 10% = đồng.
• 3/ Do Công ty TNHH B là đơn vị sản xuất kinh doanh, nên khi chuyển nhượng xe này cho ông C, ông C phải chịu thuế giá trị gia
tăng căn cứ theo Điều 2, Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng.
4. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế TTĐB
4.1 Đăng ký thuế
Cơ sở SX hàng hóa và kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả chi nhánh cửa hàng trực thuộc phải đăng ký thuế với cơ quan thuế tại nơi SX, kinh doanh.