Khấu trừ thuế, Hoàn thuế GTGT

Một phần của tài liệu Slide bài giảng luật thuế 2018 (Trang 176 - 200)

7. Đăng ký, kê khai, nộp thuế

7.4 Khấu trừ thuế, Hoàn thuế GTGT

Khấu trừ và hoàn thuế chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ.

- Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là việc người nộp thuế được trừ đi phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã nộp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ phải nộp thêm phần chênh lệch giữa thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra thuộc nghĩa vụ phải nộp của người nộp thuế.

Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc Nhà nước trả lại cho người nộp thuế số tiền thuế giá trị gia tăng đã được nộp tại khâu mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào mà những đối tượng được trả lại tiền thuế này vốn dĩ là đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc trong một số trường hợp cụ thể khác người nộp thuế giá trị gia tăng vẫn còn số thuế giá trị gia tăng nộp thừa sau khi đã thực hiện khấu trừ.

- Hiện nay, chỉ được hoàn thuế giá trị gia tăng trong một số trường hợp tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng. Nếu cơ sở kinh doanh chỉ có hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường kể cả khi có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa (sau khi đã khấu trừ thuế) vẫn không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

- Căn cứ khấu trừ thuế và hoàn thuế được quy định tại Điều 12 và Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng.

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 31/2013/QH13) và Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP

Theo Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật 31/2013/QH13), điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là:

- Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.

Như vậy, đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào mà bên bán không xuất hóa đơn giá trị gia tăng mà xuất hóa đơn bán hàng, không thỏa điều kiện trên thì không được khấu trừ.

Theo Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, nếu cơ sở kinh doanh hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng. Nhưng nếu sản phẩm này được xuất khẩu, sẽ được áp mức thuế suất 0%

theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng nên sẽ được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào.

• Theo Khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi bổ sung theo Luật số 106/2016/QH13) thì cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. (không phải HOÀN THUẾ)

Hoàn thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa

Khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13),

Khoản 3 Điều 10 của Nghị định 209/2013/NĐ- CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP)

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa này phải khấu trừ với thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa và

Hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện dự án đầu tư

Khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13)

Khoản 2 Điều 10 của Nghị định 209/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP)

Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là 0% (Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng).

- Quy định này tạo cơ sở cho đối tượng nộp thuế đảm bảo điều kiện có thuế đầu ra. Khi áp thuế đầu ra bằng không nên nhà sản xuất, bên cung cấp dịch vụ sẽ được hoàn thuế đầu vào đã nộp. Tức là bên xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp ở tất cả các khâu trước đó. Quy định này

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư phải khấu trừ với thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính và chỉ hoàn thuế khi sau khi đã khấu trừ vẫn còn từ 300 triệu trở lên.

thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư phải khấu trừ với thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính và chỉ hoàn thuế khi sau khi đã khấu trừ vẫn còn từ 300 triệu trở lên.

DN A nhập khẩu lô hàng 500 chai rượu (<20 độ cồn) để bán tại Việt Nam. Giá nhập khẩu (CIF) là 7 USD/chai. Tỷ giá USD/VND = 22.900.

Thuế suất thuế nhập khẩu 55%, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%., Thuế suất T.TTĐB là 30%

1/ Mặt hàng rượu như trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, chịu các loại thuế gì? Số tiền thuế là bao nhiêu?

2/ Thời điểm kê khai các loại thuế này là khi

500 chai rượu doDN A nhập khẩu chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (căn cứ theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng).

Các khoản thuế mà DN X phải nộp tại khâu nhập khẩu (căn cứ Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 86 Luật Hải quan; Điều 5, Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13; Điều 6, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 31/2013/QH13)

• Giá trị hàng lô hàng nhập khẩu = 500 * 7 * 22.900

= x đồng

• Thuế nhập khẩu = x* 55% =

• Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = x +x *55%

• Thuế tiêu thụ đặc biệt = (x +x *55%)* 30%

• Giá tính thuế GTGT =

• Thuế GTGT = (x +x *55%+ (x +x *55%)*

30%)*10% =

Tại thời điểm nhập khẩu, Công ty X phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định 83/2013/NĐ-CP).

Hồ sơ khai thuế là hồ sơ hải quan. Thời hạn khai thuế và nộp thuế cũng chính là thời hạn nộp hồ sơ hải quan. Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu là nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ

Trong kỳ tính thuế, Công ty X ký hợp đồng giao Đại lý Y 500 chai rượu vang để phân phối đến người tiêu dùng với giá do Công ty X quy định là 270.000 đồng/chai (chưa gồm thuế giá trị gia tăng), chiết khấu thương mại 5% giá bán chưa thuế giá trị gia tăng. Cũng trong kỳ tính thuế, Đại lý Y bán hết lô hàng này.

Được biết:

- Tại thời điểm nhập khẩu, Công ty X đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho lô hàng này là 41.850 đồng/chai rượu, thuế giá trị gia tăng là 18.135 đồng/chai rượu.

- Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 30%, thuế suất thuế nhập khẩu là 50%.

Hỏi: ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) thì 500 chai rượu như trên khi bán ra chịu các loại thuế nào? Số

Mặt hàng rượu như trên khi bán ra là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 2 và Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng).

- Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Căn cứ Điều 5, Khoản 1 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi bổ sung bởi Luật 106/2016/QH13), điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 100/2016/NĐ- CP), Khoản 2 Điều 7 Nghị định 108/2015/NĐ-CP.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu bán ra: 270.000 đồng / (1+30%) = 207.692 đồng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu bán ra: 207.692 đồng * 30% = 62.308 đồng.

Sau khi khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt 41.850 đồng/chai đã nộp ở khâu nhập khẩu, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với lô hàng

- Thuế giá trị gia tăng:

Căn cứ Điều 6 và điểm a Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi, bổ sung bởi Luật 31/2013/QH13)

Thuế giá trị gia tăng tại khâu bán ra:

270.000 đồng * 10% = 27.000 đồng.

Sau khi khấu trừ thuế giá trị gia tăng là 18.135 đồng/chai đã nộp ở khâu nhập khẩu, số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với lô hàng là:

(27.000 đồng - 18.135 đồng) * 500 chai = 4.432.500 đồng.

Công ty kinh doanh ngành nghề khai thác nước suối thiên nhiên đóng chai bán cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

1/ Hoạt động kinh doanh như trên của Công ty sẽ chịu tác động của các loại thuế nào? Nêu căn cứ pháp lý?

2/ Trong kỳ tính thuế tháng 1/2017, Công ty TNHH Nước Suối Xanh khai thác được 580.000 m3 nước và xuất bán cho thị trường trong nước được 400.000 chai (tương đương 400.000 m3 nước) với giá bán trước thuế giá trị gia tăng là 15.000 đồng/

chai.

Hỏi trong kỳ tính thuế, Công ty phải kê khai và nộp các loại thuế nào? Tính số thuế giá trị gia tăng đầu ra? Biết Công ty này

• 1/ Hoạt động kinh doanh của Công ty chịu tác động của các loại thuế:

• - Thuế giá trị gia tăng: căn cứ theo Điều 2, Điều 3, Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng;

• - Thuế xuất khẩu: căn cứ theo Điều 2, Điều 3 Luật thuế xuất khẩu;

• - Thuế tài nguyên: căn cứ theo Khoản 7 Điều 2 và Điều 3 Luật thuế tài nguyên;

• - Thuế thu nhập doanh nghiệp: căn cứ theo Điều 2 và Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

• 2/ Trong kỳ tính thuế, Công ty TNHH Nước Suối Xanh phải kê khai và nộp các loại thuế:

• - Thuế tài nguyên: theo điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.

• - Thuế giá trị gia tăng: theo điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.

• - Thuế giá trị gia tăng đầu ra (căn cứ Điều 6, điểm a Khoản 1 Điều 7, Khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng) là: 400.000 chai * 15.000 đồng/chai *10%=

đồng

Luật thuế bảo vệ môi trường

Chương 4

1) Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010

2) Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/07/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế BVMT

3) Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của CP

4) Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT (HL 01/01/2012)

5) Nghị định 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của BTC sửa đổi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT

6) Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT (HL 15/11/2012) 7) Thông tư 07/2012/TT-BTNMT ngày 04/07/2012 của Bộ TNMT quy định tiêu chí,

trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường

8) Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn một số điều của

Cơ sở pháp lý

Một phần của tài liệu Slide bài giảng luật thuế 2018 (Trang 176 - 200)

Tải bản đầy đủ (PPT)

(523 trang)