2.2. NHẬN DIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm
Công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm của đơn vị chủ yếu tập chung vào việc cung cấp thông tin cho kế toán tài chính.
a. Kế toán chi phí sản xuất
Với đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh các mặt hàng sản phẩm gỗ ngoài trời theo các đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng kế toán chi phí sản xuất của công ty TNHH Tân Phước là từng lô sản phẩm của đơn đặt hàng cụ thể. Công ty tập hợp chi phí nhằm cung cấp thông tin theo quy định của kế toán tài chính. Đối với nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành giá thành sản phẩm, công ty vận dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí theo từng lô sản phẩm của đơn hàng. Việc tập hợp chi phí của nguyên vật liệu trực tiếp đã thể hiện phần nào yêu cầu của công tác kế toán quản trị chi phí.
Từ đặc điểm kinh doanh, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đã hình thành quá trình tập hợp chi phí sản xuất, cụ thể:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm gần 83% tổng chi phí, được xuất và tập hợp theo từng lô sản phẩm nhưng hạch toán cũng giống như những nguyên vật liệu khác không chi tiết theo từng lô sản phẩm.
Chi phí NVLTT chủ yếu là gỗ và các hóa chất. Hạch toán chi phí NVLTT của công ty có thể thực hiện chi tiết từng lô sản phẩm, từng loại nguyên liệu. Dựa trên chứng từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán của
công ty có thể tiến hành theo dõi chúng trên tài khoản kế toán nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho từng loại gỗ, nguyên liệu. Tuy nhiên, do đặc điểm kế toán vật liệu của công ty theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên việc hạch toán chi phí NVLTT chỉ dừng lại việc theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu, không phản ảnh theo từng lô sản phẩm (xem Phụ lục 01).
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng gần 7,3% tổng chi phí, được tập hợp theo từng tháng cho toàn bộ người lao động tham gia hoạt động sản xuất (xem Phục lục 02). Thông tin chi phí của kế toán công ty chỉ thể hiện chi phí nhân công thực hiện sản xuất theo từng tháng, chưa thể hiện chi phí nhân công theo từng tổ cho từng lô sản phẩm. Trong khi đó, căn cứ chứng từ bảng chấm công của công ty gồm cả thời gian thực hiện và nhật ký sản xuất theo tổ, kế toán có thể tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng bộ phận và từng lô sản phẩm. Ngoài ra, hàng quý các tổ trưởng thực hiện báo cáo phân công lao động theo vị trí công việc. Điều này phần nào phản ánh nhu cầu xác định sự ảnh hưởng lao động từng tổ đến sự biến động chi phí nhân công trực tiếp của công ty, đáp ứng một phần yêu cầu quản trị chi phí đến từng bộ phận của kế toán quản trị chi phí.
Chi phí sản xuất chung của công ty chiếm tỷ trọng khoảng 6,9% tổng chi phí, được tập hợp cho từng tháng và không thực hiện phân bổ chi phí cho từng lô sản phẩm.
Căn cứ trên chứng từ phiếu xuất kho thể hiện mục đích sử dụng, bộ phận sử dụng, kế toán công ty có thể tập hợp chi phí này theo từng tháng, từng bộ phận. Tuy nhiên, công ty chỉ thực hiện tập hợp và hạch toán theo từng tháng của các khoản lương của nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng và chi phí CCDC SX. Chi phí vật liệu được hạch toán vào cuối kỳ sau khi thực hiện kiểm kê. Ngoài ra, công ty không thực hiện phân bổ chi phí theo
từng lô sản phẩm. Điều này hạn chế công tác xác định giá thành theo lô sản phẩm, cũng như xác định lợi nhuận theo từng lô sản phẩm.
Năm 2011, công ty sản xuất với nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã với những lô sản phẩm: 3.432 cái ghế Bistro, 80 cái Chậu hoa vuông, 140 ghế Rocker 2 chỗ, 180 sản phẩm ghế Folding, 60 bàn Oval, 800 bàn Java, … Khi sử dụng các chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác không được kế toán thực hiện theo dõi trực tiếp cho từng đối tượng lô sản phẩm, mà thực hiện tổng chi phí cho toàn bộ các lô sản phẩm phát sinh trong năm. Số liệu mà kế toán đơn vị cung cấp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khoảng 70.844 triệu đồng, chi phí nhân công trực tiếp khoảng 6.150 triệu đồng và chi phí sản xuất chung khoảng 5.792 triệu đồng không phản ánh chi phí của từng lô sản phẩm 3.432 ghế Bistro, hay chi phí của lô sản phẩm 80 cái Chậu hoa vuông, …. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể căn cứ phiếu xuất kho nguyên liệu gỗ, vật liệu phụ trực tiếp cho lô sản phẩm xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu gỗ trực tiếp (khối tinh) cho lô sản phẩm 3.432 ghế Bistro khoảng 42,2m3 gỗ và các vật liệu khác tương đương khoảng 312 triệu đồng hoặc chi phí nguyên vật liệu cho lô sản phẩm 800 cái bàn Java khoảng 50,4 m3 gỗ và vật liệu khác tương đương khoảng 528 triệu đồng. Tuy nhiên, để sản xuất hoàn thành lô sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chưa đủ phản ánh chi phí của đơn vị. Vì thế việc tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị không thể cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà quản trị ra những quyết định kinh doanh.
Tóm lại, việc tập hợp chi phí sản xuất của công ty chỉ nhằm phục vụ cho công tác tài chính, chưa thể hiện rõ nét kế toán quản trị chi phí. Điều này làm hạn chế tính hữu ích của thông tin kế toán chi phí phục vụ cho quản trị chi phí nội bộ về xác định giá thành sản phẩm, xác định giá bán và dự toán chi phí theo từng lô sản phẩm.
b. Xác định giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng phương pháp giá thành toàn bộ để xác định giá thành sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng cho công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí. Tuy nhiên, công ty áp dụng phương pháp này để xác định giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế toán tài chính. Thông tin này chỉ dừng lại ở việc cung cấp tổng giá thành các đơn hàng sản xuất trong một năm, không phản ánh chính xác giá thành sản xuất theo từng lô sản phẩm, cũng như không đáp ứng được nhu cầu quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thông qua số liệu Bảng 2.5, thông tin về giá thành sản xuất mà kế toán đơn vị cung cấp thể hiện giá thành của các sản phẩm được sản xuất trong năm 2011. Thông tin này không đáng tin cậy cho nhà quản trị để đánh giá lợi nhuận của từng lô sản phẩm.
Bảng 2.5: Giá thành sản phẩm – năm 2011
ĐVT: VNĐ
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số hiệu
tài khoản
Tên tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
7.355.444.120 3.837.226.991 7.355.444.120 3.837.226.991
621 Chi phí NVLTT 70.843.520,121 70.843.520.121
622 Chi phí NCTT 6.149.882.352 6.149.882.352
627 Chi phí sản xuất
chung 5.791.857.059 5.791.857.059
631 Giá thành sản xuất 86.303.476.661 86.303.476.661
(Nguồn: Công ty TNHH Tân Phước – năm 2011)