ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC YANG VINH

Một phần của tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY MAY MẶC (Trang 43 - 47)

PHẦN 02: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC 34 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC YANG VINH

3.1.1 Về cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị.

Công ty từ lúc chỉ có 5 phòng ban chức năng, cho đến thời điểm hiện tại số phòng ban trong công ty đã tăng lên, kịp thời đáp ứng với tình hình thực tế kinh doanh. Do công ty có thêm nhiều mặt hàng kinh doanh, nên số lượng các phòng kinh doanh tăng lên để đảm nhận những chức năng, công việc riêng. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu đặt ra đối với từng mặt hàng kinh doanh của công ty.

3.1.2 Về công tác khai thác thị trường.

* Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Hoạt động này được lãnh đạo công ty rất quan tâm. Năm 2014 ngoài việc tập trung khai thác thị trường truyền thống, mặt hàng truyền thống công ty còn tập trung khai thác thị trường mới. Lãnh đạo công ty đã xác định tăng cường kinh doanh các đơn hàng xuất trực tiếp (FOB) để nâng hiệu quả kinh doanh và xây dựng thương hiệu. Thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu công ty đã ký được nhiều đơn hàng xuất (FOB), tạo mối quan hệ tốt với các bạn hàng nước ngoài là cơ sở tốt cho các năm tiếp theo. Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến phát triển xuất khẩu các mặt hàng khác như cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ… mhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và cân đối ngoại tệ cho khâu nhập khẩu.

* Đối với hoạt động kinh doanh nội địa: Để khai thác thị trường nội địa công ty đã nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa, nên đã phát triển bộ phận mẫu thành Trung tâm thiết kế mẫu có nhiệm vụ: Nghiên cứu nhu cầu thị trường để thiết kế, sản xuất để tiêu thụ trên thị trường nội địa, tham gia các hội chợ, trong thời gian qua sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận. Sang năm 2015 công ty sẽ tập trung chỉ đạo và phát triển công tác này. Bên cạnh nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa công ty còn tăng cường khai thác, mở rộng thị trường nội địa xây dựng bạn hàng chiến lược và ổn định với phương châm phục vụ chu đáo,tận tình,giá cả và dịch vụ cạnh tranh nên được khách hàng tin tưởng. Thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình cung ứng nguyên phụ liệu để lấy sản phẩm ra tiêu thụ với các đơn vị trong Tập đoàn, qua đó vừa giảm bớt các khó khăn trong khâu tiêu thụ của đơn vị.

3.1.3 Về nguồn vốn.

Nguồn vốn trong công ty qua các năm không ngừng tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng lên. Trước tình hình thực tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào đứng tại chỗ mà có thể tồn tại được. Thị trường ngày càng mở rộng hơn, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn… Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách linh hoạt.

3.1.4 Về các phong trào thi đua.

Vượt qua nhiều khó khăn, dưới sự chỉ đạo của đảng uỷ, Ban lãnh đạo và Ban chấp hành công đoàn công ty, toàn thể CBCNV trong công ty đã hưởng ứng phong trào thi đua lao đồng giỏi, chủ động, năng động khai thác thị trường. Hàng tháng, hàng quý Hội đồng thi đua công ty đều tổ chức phân loại bình xét và phân loại chất lượng lao động để động viên kịp thời các cá nhân đơn vị có hoạt động hiệu quả.

Trong công ty có rất nhiều phong trào thi đua như: Phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ được quan tâm để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Năm 2006 công ty đã cử cán bộ tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ về thuế, thương mại điện tử, xuất nhập khẩu, lý luận chính trị cao cấp… tạo điều kiện cho CBCNV theo hoc đại học chuyên ngành, ngoại ngữ. Công ty đã xây dựng đầy đủ quy chế, quy định về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động, và an ninh trật tự.

Vận động CBCNV thực hiện tốt các quy trình quy phạm về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy… Trong năm qua công ty đản bảo an toàn tuyệt đối giữ gìn vệ sinh môi trường. Công ty cũng làm rất tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện. Công ty phát huy tốt truyền thống, nhân kỷ niệm ngày Thương binh liệt sỹ Chính quyền, Công đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức họp mặt tặng quà CBCNV là con em gia đình thương binh liệt sỹ. Tham gia tích cực ủng hộ cho địa bàn trên địa phương, hưởng ứng ủng hộ đồng bào lũ lụt với tổng số tiền ủng hộ là 11.140.000 đồng

Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác và phong trào thi đua sôi nổi trong công ty một yếu tố cũng không kém phần quan trọng tạo nên thành công của công ty là công ty có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hoá, hoạ sỹ thiết kế và công nhân có tay nghề cao.

3.2 Những điểm yếu và khó khăn của công ty.

3.2.1 Về lao động.

Khi hợp nhất hai công ty tâm lý CBCNV cũng bị tác động không nhỏ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty nói chung do văn hoá và phong cách làm

việc có sự khác nhau cần có thời gian để hoà nhập. Với chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu thì nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn cao về ngoại thương, ngoại ngữ là rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có chuyên môn về hai ngành này còn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, lao động có trình độ chuyên môn về hai ngành này lại phần lớn ở độ tuổi xấp xỉ 50 và trên 50 tuổi. CBCNV được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng trình độ chưa cao, chỉ có khoảng 50% đáp ứng được yêu cầu công việc. Phần đông CBCNV được đào tạo và có thời gian dài làm việc trong thời kỳ bao cấp nên trình độ, năng lực và tính năng động trong cơ chế thị trường còn hạn chế.

3.2.2 Về trang thiết bị máy móc.

Công ty không trực tiếp sản xuất sản phẩm, nên khi có đơn hàng nhiều công ty không chủ động được việc sản xuất, có thời gian công ty không tìm được nhà máy sản xuất. Do đó, có nhiều đơn hàng buộc phải từ chối nếu không thoả thuận được về thời gian giao hàng hợp lý. Năm 2013 công ty bị 1 đơn hàng giao chậm hàng cho đối tác Mỹ.

3.2.3. Về thị trường.

Trước khi hợp nhất, hai công ty kinh doanh một cách độc lập về lao động, tài chính… trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Khi hợp nhất hai công ty có những mặt hàng truyền thống, mặt hàng kinh doanh bị trùng lắp dẫn đến tác động làm giảm doanh thu.

3.2.4 Về tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành Dệt May.

Trước tình hình thị trường có nhiều chuyển biến phức tạp, đặc biệt trong thời gian gần đây giá nguyên liệu xơ tăng cao( trên 30%) cộng thêm với việc Nhà nước áp thuế nhập khẩu 5% đối với xơ nhập ngoài khối ASEAN làm tăng giá thành trong khi đầu ra không tăng kịp dẫn đến sản xuất và tiêu thụ gặp khó khăn từ đó đã tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

3.3 Nguyên nhân những tồn tại của công ty.

3.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ công ty.

Về phía người lao động trong công ty không chịu học hỏi, có tư tưởng ỷ lại, chờ đợi lãnh đạo phân công công việc nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCNV trong công y còn hạn chế. Về nguồn vốn kinh doanh của công ty tuy có tăng qua các năm, và đạt doanh thu lớn, nhưng vốn lưu động ít hoạt động chủ yếu bằng vốn vay Ngân hàng. Bởi vậy, nguồn vốn công ty đầu tư cho trang thiết bị còn hạn chế.

3.3.2 Nguyên nhân khách quan bên ngoài công ty.

Sản phẩm Dệt May luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị trong và ngoài nước đặc biệt là hàng Dệt May của Trung Quốc. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển, chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao. Do đó việc nhập khẩu nguyên phụ liệu để phục vụ cho ngành là rất khó khăn.

Tỷ giá đồng Việt Nam so với một số đồng ngoại tệ mạnh biến động bất thường, làm ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu thiết bị Dệt May và nguyên liệu cung cấp cho các đơn vị trong ngành.

Hiện nay, tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty gặp khó khăn, do nhiều rào cản thương mại mà các đối tác nước ngoài đặt ra đối với sản phẩm mà công ty kinh doanh.

Một phần của tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY MAY MẶC (Trang 43 - 47)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(62 trang)
w