Tổ chức quản lý nhiệm vụ SXKD vận tải

Một phần của tài liệu Tổ chức quản lý doanh nghiêp (Trang 28 - 38)

Câu 1 : Mục đích, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp vận tải.

- Mục đích

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lí và phân tích các thông tin và các yếu tố cấu thành của thị trường nhằm tìm hiểu đặc tính và quy luật vận động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của DN trên thị trường.

Mục đích của nghiên cứu thị trường là để xác định:

+ Thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm và dịch vụ của DN + Khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của DN trên thị trường

+ Các giải pháp để làm tăng khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường

- Nội dung nghiên cứu thị trường.

Xác định các cơ hội để phục vụ nhiều nhóm khách hàng: Kiểm tra và hiểu được những nhu cầu chưa đáp ứng được của khách hàng, để từ đó có thể phát triển một phiên bản sơ bộ về sản phẩm doanh nghiệp mình để thử nghiệm hay kiểm tra thị trường xem sản phẩm của doanh nghiệp mình có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không

Kiểm tra kích thước của thị trường: bao nhiêu người có nhu cầu chưa được đáp ứng để DN xác định được kết cấu thị trường và thị trường mục tiêu.

Phân tích các hướng tăng trưởng và mục tiêu thâm nhập thì trường.

Điều tra các đối thủ cạnh tranh.

- Ý nghĩa

Nhằm thu thập các thong tin cần thiết cho việc tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để khi thời cơ xuất hiện.

Cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trường đến hoạt động KD, đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với những biến động đó

Thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạch định chiến lược và kinh tế marketing, tổ chức và thực hiện.

Hỗ trợ cho mọi hoạt động KD của công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thụ đối với sản phẩm của DN.

- Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường

Làm rõ những đặc điểm của cầu trong vân tải cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu về sp vận tải. Nhu câu vận tải không phải là nhu cầu nguyên sinh mà nó là loại nhu cầu phát sinh, là kết quả của các nhu câu khác trong lĩnh vực sản xuất, văn hóa xã hội.

Câu 2 : Dựa vào đặc điểm của nhu cầu vận tải, xác định các kết quả cần đạt được sau khi nghiên cứu thị trường.

1 Đặc điểm của nhu cầu vận tải.

- Nhu cầu vận tải là nhu cầu phát sinh:

+ Nhu cầu vận tải không phải là nhu cầu nguyên sinh mà là kết quả của các nhu cầu khác thuộc lĩnh vực đời sống.

+ Về mặt lượng nhu cầu VT phụ thuộc vào các nhu cầu khác thuộc lĩnh vực sản xuất và điờ sống.

+ Quy luật biến động về nhu cầu VT phụ thuộc vào quy luật biến đổi của hàng loạt các cầu khác gọi là các nhân tố làm phát sinh chuyến đi.

- Nhu cầu VT có thể được thực hiện bằng các loại PT khác nhau:

+ Nhu cầu đi lại của HK trong phạm vi thành phố thường được thỏa mãn bằng các PTVT thuộc sở hữu khác nhau như: PTVT cá nhân, PTVT cơ quan, tập thể, đơn vị…

+ Tùy theo thói quen, thu nhập, tiện nghi…mà người dân lựa chọn PTVT này hay PTVT khác để thỏa mãn mục đích chuyến đi của mình.

- Nhu cầu vận tải ít có khả năng thay thế:

+ Sự thay thế về vận tải là không thể có được mà chỉ có thể thay thế về phương thức VT.

+ Bởi vậy, việc phát triển phương thức VT này sẽ tác động trực tiếp với 1 mức độ nhất định đến cầu với phương thức VT khác.

+ Tuy nhiên ở thị trường độc quyền của 1 phương thức VT nào đó, cầu đối với phương thức VT này sẽ không chịu tác động của phương thức VT có khả năng thay thế.

- Giá cả tác động đến nhu cầu vận tải chậm:

+ Đối với phần lớn các loại hàng hóa khác khi giá cả giảm thì cầu tăng lên.

+ Còn trong vận tải, khi hạ giá thì phải sau một thời gian nhất định cầu mới có thể tăng lên.

+ Giá cả dự kiến tăng giảm trong tương lai tác động không nhiều đến nhu cầu VT vì người mua không thể dự trữ sản phẩm để tiêu thụ trong tương lai hay tạm giảm mức tiêu thụ trong hiện tại

- Nhu cầu VT không phụ thuộc hoàn toàn vào cung và tăng chậm hơn so với nhịp độ phát triển kinh tế:

+ Đối với các ngành sản xuất khác, khi nền KT phát triển, khả năng về cung ngày càng dồi dào thì cầu tăng lên rõ rệt.

+ Đối với nhu cầu đi lại bằng PTVT thì không phải hoàn toàn như vậy.

+ Khi có thu nhập cao, mức sống tăng lên thì người dân lại có xu hướng chuyển sang sử dụng PT cá nhân hiện đại, lúc đó nhu cầu đối với VTHKCC sẽ có xu hướng giảm 1 cách tương đối.

- Nhu cầu VT có nét đặc trưng theo hướng và mang tính thời điểm rõ rệt:

+ Nhu cầu vận tải thường xuất hiện theo thời gian và được tiêu thụ hết ngay sau khi đã được áp dụng.

+ Nó hoàn toàn không giống các sản phẩm khác ở chỗ người ta không thể mua nó để dự trữ và tiêu thụ dần.

- Nhu cầu VT co dãn chậm:

+ Vì nhu cầu vận tải là kết quả của các nhu cầu vận tải thuộc các lĩnh vực khác nên muốn co dãn nhu cầu VT trước hết phải điều chỉnh (co dãn) các nhu cầu khác.

+ Do đó quá trình này đòi hỏi phải có thời gian cần thiết.

- Nhu cầu VT mang tính XH sâu sắc:

Dựa vào nhu cầu vận tải thì việc điều tra nghiên cứu thị trường cần đạt được những kết quả sau :

1 Xác định được khối lượng và lượng luân chuyển hàng hóa , hành khách mà doanh nghiệp có thể khai thác được ứng với các mức giá cước khác nhau Xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm vận tải của doanh nghiệp trên thị trường trong sự cạnh tranh với các lực lượng vận tải trong cùng một phương thức vận tải và với các phương thức vận tải khác trên thị trường

2 Xác định cơ cấu nhu cầu vận chuyển

- Trong vận tải hàng hóa:Cơ cấu nhu cầu vận chuyển theo : + Loại hàng vận chuyển : gạo, cà phê, máy móc, ...

+ Cự ly vận chuyển : số km xe chạy 10km, 20km, ...

- Trong vận tải hành khách: Cơ cấu nhu cầu theo:

+ Muc đích chuyến đi : đi chơi , đi làm , đi học , ...

+ Loại phương tiện sử dụng : PTVT cá nhân, PTVT cơ quan, tập thể, phương tiện VTHKCC

+ Cự ly đi lại : quãng đường đi lại của hành khách 5 km ,10 km,...

3 Xác định được quy luật biến động của nhu cầu vận tải theo thời gian và không gian thông qua chỉ tiêu

Hệ số biến động nhu cầu vận tải theo thời gian ở các thời điểm trong năm nhu cầu vận tải tăng, giảm như thế nào

Hệ số phân bố không đồng đều nhu cầu vận tải theo không gian : khu vực nào có nhu cầu vận tải lớn

Câu 3 : Các phương pháp nghiên cứu thị trường a, Nghiên cứu thị trường bằng cách điều tra, khảo sát

Đây là một phương pháp nghiên cứu thị trường khá phổ biến, được áp dụng nhiều do có thể điều tra được nhu cầu, khảo sát được ý kiến của nhiều đối tượng cùng lúc. Với phương pháp này bạn có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như :

phát phiếu điều tra, điều tra qua điện thoại, điều tra qua thư thư từ, điều tra trực tuyến , …

- Phát phiếu điều tra

+ Cần lập một danh sách những câu hỏi mở, đúng sai hoặc chọn đáp án liên quan đến vấn đề mà mình cần biết, sau đó đi phát cho khách hàng để biết ý kiến của họ, thường phiếu điều tra được phát ở những nơi đông người như trường học, khu vui chơi, trạm xe buýt

+ Tỉ lệ phản hồi của phương pháp này khá cao, bạn có thể thu thập được nhiều ý kiến cùng một lúc, nhưng bù lại chi phí bỏ ra không hề thấp, từ việc lên danh sách câu hỏi đến thuê người phát phiếu

+ Lưu ý quan trọng là những câu hỏi phải ngắn gọn, dễ hiểu, thiết thực, đi vòng trọng tâm, số lượng câu hỏi trong một phiếu cũng không được quá nhiều.

- Các phương pháp còn lại

+ Điều tra qua điện thoại: tiết kiệm được khá nhiều chi phí. Tuy nhiên hiện nay rất nhiều người đã phàn nàn về dịch vụ quảng cáo qua điện thoại, họ cho rằng mình đang bị làm phiền và rất bực mình.

Hiệu quả nó mang lại không cao, đôi khi bạn gọi hơn một chục cuộc nhưng người chịu lắng nghe bạn may ra mới có một.

+ Điều tra qua thư từ: Cũng là một phương pháp điều tra từ xa như điện thoại nhưng với việc gửi thư bạn có thể hướng tới nhiều đối tượng hơn, thậm chí chi phí còn rẻ hơn rất nhiều

hiệu quả mà nó mang lại không hề cao, tỉ lệ người đọc thư và phản hồi rất thấp, chưa đến 10%. Mặc dù thế phương pháp này vẫn được nhiều doanh nghiệp nhỏ áp dụng.

+ Điều tra trực tuyến: Nếu so sánh về khả năng bao phủ và tiết kiệm chi phí thì tất cả những phương pháp trên không thể so được với điều tra trực tuyến.

Việc tạo ra một bảng câu hỏi, phân phát chúng đến với người dùng chưa bao giờ dễ dàng đến thế nhờ khả năng kết nối không giới hạn cả về không gian và thời gian của mạng ảo.

Hiệu quả mà nó mang lại không được đánh giá cao, bởi những thông tin mạng thương không đáng tin cậy và dễ bị ảnh hưởng

b. Chia nhóm đối tượng

Chia khách hàng thành từng nhóm khác nhau (theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, ngành nghề,…) và tiến hành phỏng vấn riêng, có thể thu âm hoặc ghi hình lại. Đối với mỗi nhóm đối tượng bạn cần soạn bảng câu hỏi hoặc tình huống khác nhau để có được câu trả lời sát nhất.

Khá tốn kém và mất thời gian, thế nhưng hiệu quả mang lại rất cao, ngoài những kết quả thu được bạn còn có thể so sánh để đưa ra kết luận chính xác hơn

c. Phỏng vấn cá nhân

So với chia nhóm đối tượng thì có lẽ cách làm này tốn thời gian và công sức hơn rất nhiều, đòi hỏi kĩ năng của người điều tra phải chuyên nghiệp, có hiểu biết sâu về sản phẩm, thị trường, thói quen khách hàng cùng khả năng ứng xử tốt

Nhưng bù lại bạn sẽ có được những câu trả lời xác đáng hơn, đáng tin cậy và chi tiết hơn. Nếu nhóm đối tượng khách hàng hoặc phạm vi điều tra của bạn nhỏ thì có thể áp dụng cách này.

d. Làm một cuộc thử nghiệm

Phương pháp này thường được dùng khi doanh nghiệp sắp tung ra một sản phẩm mới và đang muốn thử phản ứng của khách hàng. Cách làm trực tiếp nhất là mở gian hàng cho khách dùng thử hoặc nếu không có thể đi phân phát tận tay rồi sau đó thu thập ý kiến phản hồi.

e. Quan sát hành vi người tiêu dùng

Có lẽ đây là cách đơn giản nhất, tiết kiệm chi phí nhất nhưng cũng khó nhất, đòi hỏi nhiều kĩ năng nhất. Vì việc của bạn chỉ là quan sát hành vi của khách hàng, xem họ có thói quen gì, thường làm những gì để từ đó tổng hợp lại, phân tích, đưa ra nguyên nhân và đề xuất. Bạn cần phải có kinh nghiệm dày dặn mới có thể thực hiện được phương pháp điều tra này.

Câu 4: Mục đích và các chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của DNVT

Năng lực SXKD vận tải của DN Là lượng nhu cầu vận tải tối đa mà DN có thể đáp ứng được trong điều kiện sử dụng tối ưu các loại nguồn lực và ứng với khoảng thời gian xác định

Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, khi nói đến năng lực SXKD người ta không chỉ dừng lại ở việc đánh giá nhu cầu tối đa có thể đáp ứng mà nói đến năng lực phải gắn với mức chất lượng sản phẩm và giá sản phẩm

Mục đích của đánh giá năng lực SXKD của DN:

- Nhằm đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải tối đa của DN

- Từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất

- Tổ chức phương án nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của DN Các chỉ tiêu đánh giá năng lực của một DN vận tải: Năng lực vận chuyển của DNVT thường được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ yếu:

• Tổng số tấn phương tiện (Tổng số ghế xe)

• Tổng khối lượng và lượng luân chuyển tối đa có thể đảm nhận

• Tổng quãng đường xe chạy

Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu đều có ưu nhược điểm nhất định, bởi vậy khi đánh giá năng lực SXKD của DN trên các mặt chủ yếu như:

• Năng lực về phương tiện vận tải

• Năng lực của các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phương tiện

• Khả năng về nguồn vốn SXKD

• Năng lực về lao động

Ngoài ra người ta còn xét đến các yếu tố như uy tín của doanh nghiệp trong cạnh tranh thị trường

Câu 5: Các phương pháp xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

- Xác định ∑Q & ∑P trên cơ sở kết quả phân tích thực hiện nhiệm vụ kỳ trước: Trên cơ sở các số liệu thống kê, PP tốc độ phát triển bình quân và PP

hàm xu thế đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ SXKD vận tải của DN kỳ trước

Xác định sản lượng vận tải kỳ kế hoạch của DN theo xu hướng phát triển trong quá khứ

- Xác định ∑Q & ∑P trên cơ sở mục tiêu SXKD của DN: Mục tiêu SXKD của DN nào cũng được xem xét trên 3 phương diện chủ yếu:

+ Mục tiêu kinh tế: Lợi nhuận cần đạt được để đảm bảo lợi ích tài chính của chủ DN. Biểu diễn mqh giữa: Quy mô sản xuất, Tổng doanh thu, Tổng chi phí và lợi nhuận của 1 DN nào đó

+ Mục tiêu XH: Số người được tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.

Mục tiêu này được thể hiện bằng số lao động được đảm bảo việc làm và mức thu nhập của họ. Có thể xác định mục tiêu XH thông qua chỉ tiêu tổng quỹ tiền lương (∑QTL). Từ kết quả tính toán tổng doanh thu theo mục tiêu XH ta xác định sản lượng vận tải để đạt mục tiêu XH

+ Mục tiêu khác: Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện SXKD của từng DN. Mức độ phục vụ KH, Vận tải công ích, Các mục tiêu về môi trường...

- Xác định ∑Q & ∑P trên cơ sở điều tra nghiên cứu thị trường vận tải: Qua phân tích thị trường, cần xác lập hàm quan hệ giữa mức độ tiêu thụ SPVT với giá SPVT. Để xác lập được hàm này cần dựa trên lý thuyết “ hành vi của người tiêu dùng” mà cụ thể đối với Vt đó là “ lý thuyết hành vi lựa chọn phương tiện để t/m nhu cầu vc HH và HK. Cần xác định quỹ tiêu dung tối thiểu, trung bình và tối đa cho vận tải. Cụ thể:

+ Đối với VTHH: là tỉ lệ % cho chi phí vận tải trong giá thành của HH vận chuyển

+ Đối với VTHK: đó chính là tỉ lệ % cho chi phí đi lại so với thu nhập bình quân của từng nhóm dân cư

Tóm lại, thông qua phân tích thị trường cần xác định được sản lượng vận tải của doanh nghiệp có thể tiêu thụ trên thị trường ứng với các mức giá cước vận tải khác nhau

- Xác định ∑Q & ∑P trên cơ sở đánh giá năng lực vận tải của DN: Qua phân tích, đánh giá năng lực vận chuyển của doanh nghiệp để xác định khối lượng, lượng luân chuyển tối thiểu, trung bình và tối đa mà doanh nghiệp có thể đảm nhận được trong kỳ kế hoạch

- Cân đối lựa chọn phương án nhiệm vụ SXKD cho DN: Từ kết quả tính toán tổng khối lượng và tổng sản lượng theo:

+ Kêt quả phân tích thực hiện nhiệm vụ kì trước + Mục tiêu sản xuất kinh doanh

+ Điều tra nghiên cứu thị trường + Năng lực SXKD của doanh nghiệp

Tiến hành cân đối để lựa chọn một chiến lược khả thi được thể hiện bằng các chỉ tiêu nhiệm vụ từ tối thiểu đến tối đa

Từ nhiệm vụ chung người ta tiên hành:

- Phân bổ kế hoạch cho từng thời kỳ

- Xây dựng kế hoạch và các giải pháp tổ chức thực hiện

- Biện pháp quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ

Câu 6: Các hình thức tổ chức và quản lý thực hiện nhiệm vụ Các hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ:

- Vận tải đơn phương thức

- Vận tải đa phương thức

- Liên hợp vận chuyển

Các hình thức quản lý thực hiện nhiệm vụ vận tải:

+ Quản lý trực tiếp: Theo phương pháp quản lý tập trung, trung tâm chỉ huy sản xuất vận tải trực tiếp giao nhiệm vụ vận chuyển đến từng đội xe hoặc từng xe + Quản lý gián tiếp: Doanh nghiệp không trực tiếp chỉ huy việc thực hiện nhiệm vụ mà chỉ giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ một cách gián tiếp thông qua các công cụ quản lý: hạch toán đội xe, khoán cho lái xe

Các công cụ quản lý thực hiện nhiệm vụ SXKD vận tải

- Công cụ kế hoạch:

+ Kế hoạch vận chuyển

+ Kế hoạch các chỉ tiêu khai thác + Kế hoạch cân đối phương tiện

- Công cụ hạch toán:

+ Hạch toán thống kê + Hạch toán kế toán

Một phần của tài liệu Tổ chức quản lý doanh nghiêp (Trang 28 - 38)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(107 trang)
w