QUẢN LÝ KĨ THUẬT PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI

Một phần của tài liệu Tổ chức quản lý doanh nghiêp (Trang 38 - 51)

1.1. Trong giữ gìn bảo quản

• Chế độ giữ gìn bảo quản

• Chất lượng công tác bảo quản

1.2. Trong khai thác sử dụng

• Điều kiện khai thác kĩ thuật

• Tính năng khai thác kĩ thuật

• Chế độ vận hành khai thác

• Kết quả khai thác , sử dụng

1.3. Trong bảo dưỡng sửa chữa

• Chế độ bảo dưỡng sửa chữa

• Chất lượng công tác BDSC

Câu 2. Những chú ý cơ bản trong các quyết định về chế độ BDSC đối với phương tiện vận tải

Quy định về tính chất của BDKT là mang tính phòng ngừa bắt buộc nên được tiến hành 1 cách định kỳ nhằm mục đích duy trì tình trạng và hạn chế quá trình hao mòn

 Quy chế BDSC phương tiện vận tải gồm các nội dung sau:

1. Quy định về tính chất của BDKT là mang tính phòng ngừa bắt buộc nên được tiến hành một cách định kỳ nhằm mục đích duy trì tình trạng kĩ thuật và hạn chế quá trình hao mòn của phương tiện do khai tahcs sử dụng. Mục đích của sửa chữa là để phục hồi các chi tiết, bộ phận của phương tiện bị hư hỏng nên được tiến hành theo nhu cầu thực tế.

2. Quy định về các cấp BDSC và nội dung các công việc cần thực hiện của từng cấp BDKT phương tiện. Theo quy định hiện hành, BDKT và sửa chữa phương tiện gồm 3 cấp:

- Sửa chữa ngỏ hay còn gọi là tiểu tu ( SCTX )

- Sửa chữa tổng thành gọi là trung tu

- Sửa chuữa lớn hay gọi là đại tu ( SCL ).

3. Quy định về chu kỳ hay còn gọi là định ngạch BDKT phương tiện. Định ngạch BDKT là quãng đường xe chạy qui định giữa hai lần BDKT phương tiện.

Vì theo quy định bảo dưỡng cấp cao bao hàm nội dung của bảo dưỡng cấp thấp nên định ngạch bảo dưỡng cấp cao bao giờ cũng là bội số nguyên của định ngạch bảo dưỡng cấp thấp. Qui định hiện hành về định ngạch BDSC ô tô ở điều kiện tiêu chuẩn như sau:

- BD 1 : 2000 ÷ 3000 Km

- BD 2 : 10000 ÷ 12000 Km

- Sửa chữa lớn : 180000 ÷ 320000 Km

Ngoài ra, trong chế độ còn qui định các hệ số điều chỉnh định ngạch cho phù hợp với điều kiện khai thác thực tế của mỗi DN.

 Hệ số điều chỉnh theo loại đường

+ Đường loại 2, hệ số điều chỉnh : 1,15

+ Đường loại 3, hệ số điều chỉnh : 1,25

+ Đường loại 4, hệ số điều chỉnh: 1,35

+ Đường loại 5, hệ số điều chỉnh : 1,45

 Hệ số điều chỉnh theo thời hạn sử dụng

+ Nhóm 1(thời gian sử dụng dưới 3 năm), hệ số điều chỉnh : 1,0

+ Nhóm 2 (Thời gian sử dụng từ 3 ÷ 5 năm), hệ số điều chỉnh : 1,1

+ Nhóm 3 (Thời gian sử dụng từ 5÷ 7 năm), hệ số điều chỉnh : 1,2

+ Nhóm 4 (Thời gian sử dụng từ 7÷ 10 năm), hệ số điều chỉnh : 1,3

+ Nhóm 5 (Thời gian sử dụng trên 10 năm), hệ số điều chỉnh : 1,4

 Hệ số điều chỉnh theo vùng khí hậu

+ Vùng 1, hệ số điều chỉnh : 1,0

+ Vùng 2, hệ số điều chỉnh : 1,1

+ Vùng 3, hệ số điều chỉnh : 1,2

4. Qui định tiêu chuẩn cấp bậc công việc và định mức giờ công BDSC (QĐ 610)

Các hệ số điều chỉnh giờ công BDSC như sau:

• Hệ số điều chỉnh theo mác kiểu xe( Xe thông dụng, xe chuyên dụng, xe đặc biệt, loại động cơ lắp trên xe...)

• Hệ số điều chỉnh theo thời hạn sử dụng xe

• Hệ số điều chỉnh theo qui mô đoàn xe, trình độ trang thiết bị của xưởng BDSC, trình độ tay nghề của đội ngũ thợ BDSC

5. Quy định về định mức hao phí vật tư – phụ tùng cho từng cấp BDSC Trước đòi hỏi và yêu cầu của các DN Bộ GTVT đã ban hành quyết định 992/2003/QĐ-BGTVT v/v Ban hành qui định BDKT và SC ô tô cho phù hợp với tình hình và yêu cầu mới của thực tế chủng loại phương tiện và chế độ BDSC.

• Về bảo dưỡng ô tô: Làm sạch, chuẩn đoán, kiểm tra, điều chỉnh, xiết chặt, thay dầu mỡ, bổ sung nước làm mát, dung dịch ác quy. Bao gồm:

• - BD hàng ngày: do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm chịu trách nhiệm và được thực hiện ngay sau khi xe hoạt động hàng ngày cũng như trong thời gian vận hành.

• - BD định kỳ: thực hiện tại xưởng BDSC sau 1 chu kỳ hoạt động của ô tô Điều 18: Trách nhiệm của các đơn vị, trạm bảo dưỡng, sửa chữa ôtô

• Có đủ các điều kiện về năng lực và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa.

• Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật cho bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với từng kiểu loại ô tô.

• . Bảo đảm chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và tổng thành đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

• Sử dụng thiết bị chuyên dùng, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến đảm bảo an toàn, chất lượng trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa ôtô.

• Có biện pháp thu hồi, xử lý chất thải và phế liệu (dầu, mỡ, cao su...), bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường

Câu 3: Ưu ,nhược điểm và phạm vi áp dụng của từng phương pháp tổ chức BDSC PTVT

1.Phương pháp tổ chức chuyên môn hóa

Tất cả các công nhân của xưởng được phân thành tổ chuyên môn hóa.

Ví dụ:

Tổ 1: bảo dưỡng thường xuyên, (chỉ có trong xí nghiệp vận tải) Tổ 2: bảo dưỡng gầm.

Tổ 3: bảo dưỡng động cơ...

Ưu điểm

+ Sẽ có được nhiều công nhân có tay nghề khác nhau

+ Năng suất cao

+ Định mức thời gian lao động dễ.

Nhược điểm

+ Chỉ thực hiện phần việc của mình, không có sự liên hệ với phần việc của tổ khác..

+ Không phân tích đánh giá được nguyên nhân các tổng thành bị loại.

+ Phạm vi áp dung : chỉ áp dụng thích hợp với những DN BDSC có quy mô lớn

2.Phương pháp tổ chức riêng xe.

Công nhân trong xưởng thuộc các tổ tổng hợp, thành phần gồm công nhân có tay nghề trong nhiều công việc. Thực chất công việc là: bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa vặt ghép lại.

Ưu điểm: đã qui định được mức độ trách nhiệm.

Nhược điểm: do phải phân chia dụng cụ thiết bị, vì vậy sử dụng không hiệu quả và không áp dụng dây chuyền được, khó khăn trong việc sử dụng các phụ tùng thay thế

Phạm vi áp dụng : Các xi nghiệp có quy mô nhỏ, chủ sở hữu là các thành phần khác nhau

3. Phương pháp tổ chức đoạn tổng thành Đây là phương pháp tiên tiến.

Khi chuẩn bị kế hoạch người ta tách đoạn sản xuất chuyên môn hóa.Mỗi đoạn sản xuất thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa các cụm tổng thành, cơ cấu đã định cho đoạn ấy. Số lượng đoạn sản xuất tùy thuộc vào qui mô của của xí nghiệp, chủng loại xe và tình trạng đối tượng đưa vào.Thường phân thành 6 đoạn chính :

1. Bảo dưỡng và sửa chữa động cơ.

2. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực.

3. Bảo dưỡng và sửa chữa cầu trước, cầu sau, phanh, lái, treo.

4. Bảo dưỡng và sửa chữa điện, nhiên liệu.

5. Bảo dưỡng và sửa chữa khung bệ, cabin, sat xi, vỏ xe.

6. Bảo dưỡng và sửa chữa lốp.

và 2 đoạn phụ

7. Sửa chữa cơ nguội.

8. Rửa, lau chùi, sơn.

Ưu điểm

+ Cho phép tính tự động hóa cao

+ Rút ngắn thời gian

+ Dễ dàng đồng bộ trong các khâu sản xuất Nhược điểm

+ Đòi hỏi vốn nhiều vì cần tổng thành dự trữ

Phạm vi áp dụng :Đây là phương pháp được áp dụng tiên tiến hiện nay, thường áp dụng với các xí nghiệp có quy mô lớn.

Câu 4: Các phương pháp xác định nhu cầu BDSC Phương pháp biểu đồ

+ Kế hoạch khai thác phương tiện

+ Biểu đồ đưa xe ra vận doanh

+ Thời gian đưa xe vào cấp của từng xe sau đó tổng hợp lại Phương pháp phân tích tính toán

+ Tính toán theo định ngạch BDSC

+ Tính toán theo chu kì sửa chữa lớn

• Tính toán theo định ngạch BDSC

1. Xác định số lần BDSC các cấp

=

Trong đó: : số lần sửa chữa lớn

: tổng quãng đường xe chạy quy đổi ra đường loại 1 : số lần sửa chữa lớn

=

Trong đó: : số lần bảo dưỡng : định ngạch bảo dưỡng

2. Xác định giờ công BDSC các cấp

=

=

=

Trong đó:

: tổng giờ công BDTX

: định mức giờ công cho một lần BDTX

• Tổng giờ công SCTX

= *

3. Xác định ngày xe nằm BDSC các cấp

=

=

=

= *

: số ngày xe nằm cho một lần SCL : định mức ngày xe nằm cho 1 lần SCL

4. Xác định nhu cầu vật tư, phụ tùng cho BDSC các cấp

= + + * Trong đó:

: tổng nhu cầu vật tư phụ tùng

: định mức vật tư phụ tùng cho SCTX tính bình quân 1000km xe chạy 5. Xác định hệ số ngày xe tốt

==

 Tính toán theo chu kì SCL

1. Xác định số lần (chu kỳ) SCL tính toán trong kỳ kế hoach

=

2. Xác định số BDKT các cấp trong 1 chu kỳ SCL:

= -1

= -1

Trong đó: , : số lần bảo dưỡng trong 1 chu kỳ SCL 3. Xác định tổng số lần BDKT các cấp

=

=

Các chỉ tiêu còn lại (tổng giờ công, tổng ngày xe nằm, nhu cầu vật tư phụ tùng, hệ số ngày xe tốt) tính toán tương tự pp định ngạch.

Câu 5: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu BDSC

1. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu và đường xá 1.1. Điều kiện đường xá

Ảnh hưởng của đường xá đến quá trình làm việc của ô tô được biểu thị bằng loại đường, tính chất mặt đường, độ dốc, tiết diện dọc của đường, mật độ giao thông trên đường.

1.2. Điều kiện khí hậu

Có ảnh hưởng đến quá trình làm việc của các tổng thành nhất là động cơ, làm thay đổi chất lượng vật liệu khai thác.

Độ ẩm cao làm cho các chi tiết dễ bị han gỉ nhất là những điểm tiếp điểm, những mố nối trong hệ thống điện, làm điện trở tăng hoặc làm ẩm mốc chất cách điện, dễ rò điền làm cho các trang thiết bị điện làm việc kém hiệu quả.

2. Ảnh hưởng của chế độ khai thác và vật liệu khai thác 2.1. Chế độ khai thác

Được thể hiện ở chế độ sử dụng tải trọng, tốc độ ô tô, phụ tải động cơ.

Trong khi vận hành phải cho xe dừng bánh xe và chuyển động lại nhiều lần sẽ làm tăng mức tiêu hao nhiê liệu rất nhiều, tiêu hao dầu nhờn tăng và tăng hao mòn các chi tiết.

Hao mòn của động cơ phụ thuộc chế độ công tác, cách chất tải.

2.2. Vật liệu khai thác

Xăng ô tô:Chất lượng của xăng ô tô được đánh giá bằng rất nhiều chỉ tiêu:

+ Hàm lượng lưu huỳnh (S).

+ Trị số ốc tan.

+ Tính kết cặn.

+ Các tạp chất khác.

Nhiên liệu diesel: Chất lượng của dầu diesel phụ thuộc vào nhiệt độ hóa hơi, độ nhớt (khả năng hóa sương mù của dầu diesel), hàm lượng lưu huỳnh , trị số xê tan…

+ Dầu bôi trơn : Để đánh giá chất lượng dầu bôi trơn người ta căn cứ vào độ nhớt

+ Mỡ bôi trơn : Để đánh giá chất lượng mỡ người ta thường sử dụng các chỉ tiêu:

• Độ nhỏ giọt

• Độ xuyên kim

Nước làm mát: Nước thiên nhiên có nhiều tạp chất và muối khoáng, nếu dúng nước này làm mất thì động cơ nóng lên các muối khoáng kết tủa thành keo cặn bám vào các thành vách làm mát làm giảm khả năng tản nhiệt của hệ thống làm mát, bởi vậy ta không dùng trực tiếp cúng để làm mát động cơ.

3. Ảnh hưởng của chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa kĩ thuật lái xe 3.1. Ảnh hưởng của chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa

Bảo dưỡng kĩ thuật là tổng hợp các biện pháp tổ chức công nghệ và quả lý kỹ thuật nhằm duy trì trạng thái kĩ thuật tốt nhất của xe vào kéo dài tuổi thọ của nó.

3.2. Ảnh hưởng của kĩ thuật lái xe

Một số kĩ thuật lái xe có ảnh hưởng đến tình trạng kĩ thuật của ô tô:

Sử dụng phanh tay.

Giật côn.

Lái xe chạy trơn.

Câu 6: Nội dung quản lí kĩ thuật trong bảo dưỡng sửa chữa Mục đích quản lý công tác BDSC

+ Nhằm nâng cao hệ số ngày xe tốt, tăng hiệu quả sử dụng tính năng khai thác kỹ thuật phương tiện

+ Đảm bảo tình trạng kỹ thuật phương tiện tối ưu với các hình thức tổ chức hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối đa với chi phí BDSC là tối thiểu.

Nội dung chủ yếu của tổ chức quản lý kỹ thuật trong BDSC : Nghiên cứu đề xuất chế độ BDKT và SC Phương tiện phù hợp với loại phương tiện cũng như điều kiện khai thác phương tiện thực tế ở DN

+ Chế độ bảo dưỡng sửa chữa theo quyết định 694/QĐ/KT4 của Bộ GTVT

+ Chế độ bảo dưỡng sửa chữa theo quyết định 992/2003/QĐ-BGTVT Xác định nhiệm vụ BDSC của DN : Thực chất là xác định nhu cầu bảo dưỡng sửa chữa. Nhu cầu bảo dưỡng sửa chữa bị ảnh hưởng bởi:

+ Quy mô cơ cấu chất lượng đoàn PT

+ Điều kiện khai thác

+ Mức độ, cường độ khai thác PT

+ Phương pháp tổ chức và công nghệ BDSC

+ Trình độ công nhân BDSC và chất lương công tác

Nghiên cứu áp dụng hình thức tổ chức BDSC phù hợp và đạt hiệu quả cao.

Lựa chọn công nghệ BDSC

+ Lựa chọn hình thức tổ chức lao động cho công nhân BDSC

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý chất lượng BDSC Câu 7 Các hình thức tổ chức thực hiện bảo dưỡng sửa chữa

BDSC theo trạm chuyên môn hóa

+ Phạm vi : Việc chuyên môn hóa có thể tiến hành theo cấp bảo dưỡng sửa chữa, theo mác kiểu xe hoặc theo loại công việc. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là quy mô BDSC phải tương đối lớn.

+ Ưu điểm : Năng suất lao động và chất lượng BDSC cao do có điều kiện áp dụng tiến bộ KHKT và không ngừng nâng cao trình độ lành nghề của thợ.

+ Nhược điểm : Sự đơn điệu trong sản xuất dễ dẫn đến bệnh nghề nghiệp, phức tạp trong việc điều phối, điều hành giữa các khâu.

BDSC trên trạm tổng hợp

+ Phạm vi : Theo hình thức này người ta tổ chức trạm BDSC vạn năng có thể thực hiện đồng thời các loại công việc BDSC khác nhau với các mác kiểu xe khác nhau. Tuy vậy tính tổng hợp cũng chỉ ở mức độ nhất định.

+ Ưu điểm : Phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tránh được sự đơn điệu cho thợ BDSC.

+ Nhược điểm : Năng suất lao động thấp và chất lượng BDSC chỉ có thể đạt ở một mức độ nhất định.

Phương pháp thay thế tổng thành

+ Phạm vi : Chủ yếu áp dụng trong công tác sửa chữa( trung tu và đại tu). Theo hình thức này doanh nghiệp xây dựng quỹ tổng thành. Khi xe vào sửa chữa không cần chờ đợi mà chỉ cần thay thế tổng thành từ quỹ tổng thành.

+ Ưu điểm : Giảm thời gian xe nằm để chờ sửa chữa tổng thành qua đó làm giảm đáng kể ngày xe nằm BDSC.

+ Nhược điểm : Chỉ có thể áp dụng trong đồng bộ hóa cao. Ngoài ra doanh nghiệp cần đầu tư bổ sung vốn để thành lập quỹ tổng thành.

Câu 8 :Mục đích và ý nghĩa của quản lý chất lượng BDSC Mục đích

+ Duy trì phương tiện trong tình trạng tối ưu

+ Hạn chế mức độ hao mòn của phương tiện vận tải trong quá trình khai thác sử dụng

+ Phục hồi các tính năng khai thác kỹ thuật PTVT

+ Mục đích của việc tổ chức quản lý nhiệm vụ bDSC là nhằ nâng cao hệ số ngày xe tốt,tăng hiệu quả khai thác kỹ thuật phương tiện

Ý nghĩa

Việc thực hiện nhiệm vụ BDSC có ảnh hưởng đến

+ Chất lượng khai thác phương tiện

+ Hiệu quả sử dụng phương tiện

+ Chất lượng sản phẩm vận tải và giá thành vận chuyển

Câu 9. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo dưỡng sửa chữa, đánh giá chất lượng bảo dưỡng sửa chữa ?

1. Đánh giá chất lượng bảo dưỡng sửa chữa.

Chất lượng công tác BDCS phương tiện được đánh giá thông qua việc kiểm tra các thông số kỹ thuật của xe nhờ các thiết bị chuyên dụng sau khi xe vào cấp và so với yêu cầu kỹ thuật cần đạt được. Xe chỉ được cấp giấy xác nhận cho ra xưởng nếu :

Công tác BDSC đã được thực hiện đúng và đủ nội dung theo yêu cầu.

Chất lượng BDSC đạt tiêu chuẩn theo quy định.

Chất lượng BDSC phương tiện có thể đánh giá một cách gián tiếp thông qua các chỉ tiêu:

+ Tổng số giờ xe vận doanh phải ngừng hoạt động trên tuyến

+ Số lần sửa chữa đột suất tính bình quân cho một ngày xe vận doanh.

+ Số ngày xe nằm sửa chữa thường xuyên tính bình quân cho 1000km xe chạy.

+ Chi phí sửa chữa thường xuyên tính bình quân cho 1000km xe chạy.

+ Hệ số hoàn thành mức quãng đường giữa 2 lần sửa chữa lớn

+ Số ngày xe tốt

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BDSC phương tiện.

Chất lượng BDSC phương tiện phụ thuộc do nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố chủ yếu phải kể đến là:

+ Quy mô công nghệ, trang thiết bị phục vụ.

+ Công nghệ càng hiện đại thì công tác BDSC càng đạt được chất lượng tốt, trang thiết bị phục vụ công tác BDSC đầy đủ thì công tác BDSC sẽ đầy đủ và chính xác

+ Số lượng , cơ cấu và trình độ công nhân BDSC

+ Chính là tỉ lệ công nhân lành nghề và không lành nghề, tỉ lệ công nhân giữa các bộ phận. Trình độ công nhân BDSC càng cao thì chất lượng BDSC càng tốt.

+ Công tác tổ chức lao động cho thợ BDSC: Bố trí công nhân sao cho phù hợp với từng khâu, từng bộ phận trong xưởng. Bố trí số lượng công nhân phù hợp với số lượng công việc ở các bộ phận tránh tình trạng thừa công nhân hoặc thiếu công nhân

+ Chất lượng vật tư phụ tùng BDSC : Các phụ tùng thay thế phục vụ cho công tác BDSC ảnh hưởng đến chất lượng công tác BDSC. Chất lượng phụ tùng BDSC tốt thì chất lượng công tác BDSC cao. Vì vậy phải có chế độ bảo quản phụ tùng hợp lý tránh tác động của các yếu tố môi trường làm hư hỏng và giảm chất lượng

Câu 10: Mục đích và các phương pháp phân loại phương tiện.

1. Mục đích của công tác phân loại phương tiện là nhằm:

Nắm được tình hình thực tế của chất lượng phương tiện trong toàn doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng mức khoán hợp lí, khai thác sử dụng xe

Một phần của tài liệu Tổ chức quản lý doanh nghiêp (Trang 38 - 51)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(107 trang)
w