TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Một phần của tài liệu Tổ chức quản lý doanh nghiêp (Trang 92 - 107)

Câu 1:Phân loại và đặc điểm của phương tiện vân tải trong doanh nghiệp vận tải.

1 Phân loại

1-Phân loại theo trọng tải.

Đối với ô tô tải, căn cứ vào trọng tải thiết kế ô tô được phân ra các loại.

- Ô tô có trọng tải rất nhỏ đến 0,75 tấn. -Ô tô có trọng tải nhỏ từ 0,75 đến 2 tấn .

- Ô tô có trọng tải trung bình từ 2 đến 5 tấn -Ô tô có trọng tải lớn từ 5 đến 10 tấn ,

- Ô tô có trọng tải rất lớn trên 10 tấn .

Khi sử dụng cần phải lựa chọn cụ thể trọng tải của ô tô sao cho phù hợp với tính chất, khối lượng hàng hóa và điều kiện đường sá, điều kiện xếp dỡ để đảm bảo hiệu quả sử dụng phương tiện. Thông thường, những loại ô tô có trọng tải nhỏ dùng để vận chuyển những lô hàng lẻ với khối lượng không lớn, còn loại ô tô có trọng tải lớn dùng để vận chuyển những loại hàng có kích thước và khối lượng lớn. Hiện nay, phương thức vận chuyển hàng hóa bằng container được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Để vận chuyển container người ta thường dùng ô tô trọng tải lớn và ô tô có kết cấu sàn phù hợp.

2-Phân loại theo ghế ngồi. Trong vận tải hành khách, căn cứ vào số ghế ngồi hay số chỗ đứng ( ô tô buýt vận tải trong thành phố thường thiết kế ít ghế ngồi còn dành nhiều chỗ đứng) để phân loại, theo cách này ô tô khách được phân thành các loại sau:

-Ô tô khách cỡ nhỏ, có từ 10 đến 25 chỗ ngồi.

-Ô tô khách cỡ trung, có từ 26 đến 46 chỗ ngồi.

-Ô tô khách cỡ lớn có trên 46 chỗ ngồi.

Việc thiết kế ô tô khách có số chỗ ngồi khác nhau nhằm đáp ứng về yêu cầu, tính chất và mức độ đi lại của hành khách. Ở các thành phố lớn thường sử dụng ô tô buýt loại lớn.

3-Ô tô chuyên dùng.

Ô tô chuyên dùng là loại ô tô có kết cấu và trang bị được dùng chỉ chuyên chở hàng hóa cần có sự sắp xếp đặc biệt hoặc chỉ để thực hiện một chức năng riêng biệt. Trong những năm gần đây, ô tô ben ( tự đổ) được sử dụng phổ biến, đã cho phép cơ giới hóa công việc dỡ hàng. Trong điều kiện sản xuất hiện nay, ô tô tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sử dụng để chuyên chở một loại hàng hóa nào đó ( xi măng, panen, phân bón, súc vật …). Để vận chuyển những hàng hóa cần được bảo vệ khỏi sự tác động của môi trường bên ngoài ( quần áo, thực phẩm …)

người ta dùng ô tô thùng kín và ô tô rơ moóc thùng kín. Xi măng được chuyên chở bằng loại ô tô riêng. Một số ô tô chở xi măng được trang bị phương tiện để xả xi măng bằng khí nén. Ô tô dùng để vận chuyển vữa xây dựng gồm có xi téc hai đáy, có dung tích nhất định. Khí thải được truyền vào giữa hai đáy nhằm hâm nóng vữa xây dựng vận chuyển trong mùa đông. Các tấm panen tường, khối cột thép và giàn được vận chuyển bằng ô tô chở pa nen. Để chuyên chở khí hóa lỏng người ta dùng xitéc. Các loại bột cũng được vận chuyển bằng xitéc-rơ moóc hoặc bằng ô tô chuyên dùng, bột chở trong các loại xitéc này được xả bằng khí nén. Nhờ các thiết bị dỡ hàng như vậy nên có thể dỡ hàng ra khỏi xe có khoảng cách lớn. Trong vận chuyển các loại nông phẩm, việc sử dụng ô tô chuyên dùng được áp dụng rộng rãi để chuyên chở súc vật, thức ăn gia súc … Tuỳ tính chất hàng hóa và mức 4 độ luồng hàng mà lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp cho từng trường hợp riêng biệt, nhằm đảm bảo hiệu quả vận chuyển và bảo đảm an toàn giao thông.

2 Đặc điểm :

- Có thể vận chuyển tới nhiều địa điểm khác nhau và đích cuối cùng, do đặc điểm của hệ thống đường xá là có ở khắp mọi nơi có người ở. Việc vận chuyển kéo dài từ nơi đi tới tận đích đến cuối cùng với sự đa dạng của các phương tiện vận tải đường bộ.

Chủ động và linh hoạt trong lựa chọn và kết hợp các phương tiện vận

chuyển khác nhau, tương ứng với các tuyến đường và sự sẵn có các phương tiện vận tải.

- Chủ động về thời gian, không bị quy định về thời gian đi và thời gian chờ đợi các tuyến tiếp theo thường ít.

Sự tiện lợi cao, đa dạng trong vận chuyển các loại hàng hóa , do sự đa dạng hình thức vận chuyển, từ hàng hóa nhỏ lẻ, số lượng lớn đến các hàng hóa cồng kềnh, dễ vỡ…

Bị hạn chế về khối lượng và kích thước hàng hóa vận chuyển, nếu hàng hóa có số lượng rất lớn thì hình thức vận tải này không phù hợp cho 1 vài

chuyến hàng mà phải chia nhỏ thành các lô để vận chuyển, dẫn tới chi phí tăng lên rất nhiều và thời gian giao hàng bị chậm chễ, hơn nữa, các hàng hóa có khối lượng lớn và cồng kềnh thì không phù hợp để vận chuyển đường bộ do hệ thống đường xá không thể đáp ứng được, ít có phương tiện đường bộ có thể vận chuyển được các loại hàng hóa trên, các hàng hóa trên chỉ phù hợp với đường sắt hoặc đường thủy…

Hay gặp sự cố trên quãng đường vận chuyển, do tính chất đường bộ có nhiều phương tiện tham gia giao thông, sự va chạm gây tai nạn là khó có thể kiểm soát được, hơn nữa, các phương tiện vận tải thường hay gặp sự cố hỏng hóc dọc đường…

Chi phí cố định thấp do hãng vận tải không sở hữu hệ thống đường sá, hệ thống đường sá do chính phủ đứng ra xây dựng và các hãng vận tải chỉ việc sử dụng mà không mất phí xây dựng.

Chi phí biến đổi cao do sử dụng nhiên liệu, lệ phí cầu, đường và chi phí phát sinh trên tuyến đường cao. Chi phí đường bộ có nhiều chi phí phát sinh như phí bến bãi; trông coi hàng hóa; giao nhận hàng; chi phí trên tuyến đường vận chuyển

Câu 2: Xác định nhu cầu vốn kinh doanh trong DNVT?

Nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn đầu tư dài hạn vào tài sản cố định để mở rộng quy mô và chất lượng kinh doanh hay còn gọi là nhu cầu về vốn cố định.

Vốn lưu động (gồm vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức) Để xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, những phương pháp thông dụng:

1) Xác định tỷ lệ phần trăm tiền doanh thu

Đây là phương pháp dự đoán ngắn hạn đơn giản có thể coi là phương pháp ước tính”nhu cầu tài chính của DN”. Trong phương pháp này DN cần:

Tính số dư bình quân của các khoản trên bảng tổng kết tài sản của DN trong năm.

Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỉ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu tiêu thụ sản phẩm của năm.

Dùng tỉ lệ phần trăm đó ước tính nhu cầu VKD của năm sau theo dự tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng VKD trên cơ sở tình hình kết quả kinh doanh thực tế….

Phương pháp này có tác dụng nhiều hơn trong dự án ngắn hạn và tính toán phuowg thức trang trải nhu cầu tài chính của thời hạn ngắn. Việc dùng phương pháp này

trong dự đoán nhu cầu tài chính dài hạn là không thích hợp để dự đoán dài hạn, người ta hay dùng phương pháp hồi quy.

2) Phương pháp hồi quy

Bản chất của phương pháp này là dựa trên lí thuyết tương quan trong toán học. Để dơn giản hóa người ta tập hợp các dãy số liệu thực tế qua nhiều năm về quy mô vốn, tài sản và doanh thu tiêu thụ sản phẩm để xác định tính quy luật đó để suy ra dự đoán tình hình quy mô vốn cho vào năm sau.

Ngoài ra còn có thể sử dụng các phương pháp khác như: xác định nhu cầu vốn theo mức vốn tính bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm, mức vốn bình quân cho 1 đầu xe, mức vốn trang bị cho 1 lao động.

Câu 3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD, VCĐ, VLĐ trong DNVT 1, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh

a) Vòng quay vốn

Vòng quay vốn =

Cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kì luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó đánh giá trình độ sử dụng tài sản DN.

b) Tỷ suất lợi nhuận VKD Phán ánh 1 đồngVKD sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu đánh giá chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.

Tỷ suất lợi nhuận VKD =

c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bình quân

Phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kì có thể tạo ra bao nhiêu dồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận VCSH=

d) Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

Mỗi đồng doanh thu thuần thu được trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu=

e) Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ

Cho thấy mỗi đồng giá thành toàn bộ bỏ ra trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ=

2. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hiệu quả VCĐ a) Hiệu suất sử dụng TSCĐ

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ=

b) Mức sinh lời vốn CĐ

- Cứ 1 đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Mức sinh lời vốn CĐ=

3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động a) Mức sinh lợi VLĐ

- Phản ánh 1đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kì.

- Mức sinh lợi VLĐ=

b) Số vòng quay và kỳ luân chuyển VLĐ

- Số vòng quay VLĐ=

- Kỳ luân chuyển bình quân VLĐ= =

→VLĐ của doanh nghiệp chủ chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ. Vòng quay càng nhiều thì VLĐ lưu chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, TSLĐ càng cao.

Câu4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

1. Nhân tố chủ quan

• Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.

a. Quy mô cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý tình hình hoạt động DN càng phức tạp. Do lượng vốn sử dung nhiều nên cơ cấu tổ chức của DN càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lí sản xuất được quản lí quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp lãnh đạo nắm được tình hình tài chính DN trên cơ sở đó đưa ra các quyết dịnh đúng đắn.

b. Trình độ kỹ thuật sản xuất

Với DN có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại trình độ thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của DN.

c. Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất

- Trình độ tổ chức quản lí của lãnh đạo:Sự điều hành quản lí phải kết hợp tối ưu cấc yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho DN.

- Trình độ tay nghề của người lao động: Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây truyền sản xuất thì việc

sử dụng máy móc sẽ được tốt hơn, khai thác tối đa công suất thiết bị làm tăng NSLĐ, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính DN ổn định.

d. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp

Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh daonh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của DN đươc phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn DN.

• Cơ chế quản lí làm tăng sức lao động trong DN

Việc quản lí tăng SLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng với hiệu quả sử dụng vốn.

- Quản lí dự trữ tồn kho : Trong quá trình luân chuyển và phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đầu cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của DN. Trong quản lí vấn đề chủ yếu được đề câp là bộ phận dự trữ NVL phục vụ sản xuất kinh doanh đối với DN sản xuất, đối với DN thương mại thì dự trữ NVL cũng là dự trữ hàng hóa để bán.

+ Có thể quản lí dự trữ theo phương phap cổ điển hay mô hình là hàng hiệu quả nhất.({OQ)

+ Quản lí bằng phương pháp cung cấp đúng lực

Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ vơi nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi co một đơn hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác.

- Quản lí tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao

Tiền mặt là tài sản không sinh lời, vì vậy cần phải quản lí sao cho tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Để quản lí cần từ các chứng khoán có khả năng thanh toán cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.

- Quản lí các khoản phải thu

Trong nền KTTT, tác dụng thương mại có thể làm cho DN đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của DN: tác dựng của thương mại làm doanh thu của DN tăng, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, tăng chi phí hoạt động kinh doanh của DN. Từ đó làm giảm thuế.

Nếu các TT này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy DN tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.

- Yếu tố khách hàng

Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy DN cần phải tạo ra được những sản phẩm ấy với giá thành hợp lí để có LN cao. DN cần bỏ ra chi phí cao để NCTT tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu các mẫu mã, bao bì đóng gói đểtừ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả.

- Trạng thái nền kinh tế

Có ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình tài chính DN. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho DN có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án, có cơ hội lựa chọn loại hàng.

- Cơ chế chính sách kinh tế

Vai trò điều tiết của nhà nước trong nền KTTT là điều không thể thiêu được quy định trong các nghị quyết TW Đảng. Cơ chế, chính sách có tác động tới tình hình tài chính của DN. Ví dụ: từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại TS, sự thay đổi của các chính sách thuế… đều ảnh hưởng tới quá trình SXKD từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.

- Nhà cung cấp

Muốn sản xuất kinh doanh cần có các yếu tố đầu vào NVL, máy móc, các thiết bị công nghệ thì DN phải mua DN khác. Việc thanh toán các TS này sẽ tác động trực tiếp đến TCDN. VD: các nhà cung cấp đòi hỏi DN phải thanh toán tiền ngay sau khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lượng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng giảm xuống, DN sẽ khó khăn trong việc huy động vốn, hoặc DN phải vận chuyển NVL về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của DN.

Câu 5: Các phương thức huy động vốn

Để huy động vốn, ngoài ngân sách nhà nước có thể sử dụng các phương thức khác

a. Phương thức huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu

Đây là phương thức đặc trưng và hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường mà các DN và công ty thường áp dụng để tạo ra nguồn vốn. Cổ phiếu là giấy chứng nhận đóng góp để tạo lập vốn cho DN và chứng nhận

Một phần của tài liệu Tổ chức quản lý doanh nghiêp (Trang 92 - 107)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(107 trang)
w