CJUWOWNG 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CHI NSNN QUA KBNN Ở TỈNH SÊKONG
3.3. Điều kiện thực hiện
3.3.1. Về cơ chế, chính sách
Các cơ chế chính sách là các công cụ mà thông qua đó cơ quan quản lý có thể kiểm tra, giám sát việc chi tiêu của đơn vị. Chúng có thể bao gồm cả các công cụ kiểm soát trực tiếp (quy định hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán) lẫn các cơ chế bổ sung, phụ trợ, tạo môi trường cho việc kiểm soát chi tiêu, quy định các điều kiện, yêu cầu chi tiêu, chế độ định mức tiêu chuẩn chi tiêu, quy trình lập và phân bổ dự toán ngân sách chi tiết, quy chế trách nhiệm của các đơn vị trước pháp luật đối với việc chi tiêu của họ. Sau đây là một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cơ chế chính sách kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc NN.
Thứ nhất, bổ sung sửa đổi cơ chế kiểm soát chi NSNN hiện hành.
- Xây dựng một cơ chế kiểm soát chi thống nhất.
Hiện nay còn tồn tại song song nhiều cơ chế kiểm soát thanh toán vốn.
Mục tiêu trước mắt là cần phải sửa đổi, bổ sung cơ chế này để vừa kịp thời tháo gỡ các khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện, mặt khác, năng cao một bước chất lượng của công tác kiểm soát chi NSNN. Quá trình này, phải đồng
87
thời với việc rà soát lại các cơ chế kiểm soát chi NSNN hiện tại, đặc biệt là cơ chế kiểm soát thanh toán đối với các loại vốn sự nghiệp kinh tế có nội dung tính chất giống nhau nhưng đang vận hành theo các cơ chế khác nhau, từ đó thống nhất phương thức, nội dung kiểm soát chi ngân sách NN qua kho bạc NN đảm bảo tính chặt chẽ và đồng bộ của việc kiểm soát thanh toán các khoản chi từ NSNN.
- Hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi.
Do yêu cầu về điều kiện chi ngân sách đã quy định tương đối chặt chẽ trong Luật cũng như các văn bản hướng dẫn dưới Luật, quy trình kiểm soát tại kho bạc tương đối phức tạp, nhiều thủ tục. Chẳng hạn, nhiều khoản chi đều phảI qua hai bước: cấp tạm ứng và thanh toán (số thực chi), chỉ có rất ít khoản chi được cấp thanh toán ngay một lần. Đối với mỗi khoản chi, khi đơn vị muốn được thanh toán đều phải xuất trình nhiều loại tài liệu, chứng từ liên quan.
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát chi của kho bạc NN, một số vấn đề liên quan đến nội dung, quy trình kiểm soát cần nghiên cứu hoàn thiện, cụ thể:
. Mở rộng hình thức cấp phát trực tiếp qua kho bạc nhà nước . Xây dựng cơ chế chặt chẽ về cấp tạm ứng
. Nghiên cứu hoàn thiện việc kiểm soát hồ sơ chứng từ, hoặc chuẩn hoá một số tài liệu, chứng từ để tạo điều kiện kiểm soátcác chứng từ gốc.
. Xây dựng các chế tài trong việc chi ngân sách bằng tiền mặt theo hướng hạn chế việc rút kinh phí về để ở quỹ tiền mặt tại các đơn vị để tự chi tiêu.
. Thông tin về kết quả sử dụng kinh phí ngân sách phải thường xuyên được tổng hợp, báo cáo, đánh giá và sử dụng làm cơ sở kiểm tra lại quá trình xây dựng ngân sách và điều chỉnh cho hợp lý (yêu cầu bổ sung hay cắt giảm).
. Xây dựng và bổ sung cơ chế kiểm soát chi đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu và cấp phát kinh phí theo dự toán được duyệt trong giai đoạn thí điểm để thống nhất phương thức thực hiện.
88
. Về nguyên tắc, các đơn vị nhận khoán chi hành chính và biên chế quỹ lương, các đơn vị sự nghiệp có thu được toàn quyền chủ động chi tiêu trong phạm vikinh phí khoán hoặc nguồn thu sự nghiệp của mình.
. Năng cao chất lượng dự toán ngân sách và đảm bảo thời gian giao dự toán đến đơn vị thụ hưởng ngân sách.
. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách, chế độ tiêu chuẩn định mức chi NSNN
Thứ hai, hoàn thiện các chế độ khác liên quan đến công tác kiểm soát:
. Các quy trình mua sắm, thanh toán phải được chuẩn hoá và được các bên liên quan tiếp cận để phục vụ cho việc kiểm soát, thanh toán.
. Có hệ thống định mức, đơn giá chuẩn về các hàng hoá dịch vụ tiêu dùng trên từng địa phương, trong thời gian trước mắt, nếu chưa có được một hệ thống hoàn chỉnh thì cũng phải có được hệ thống giá của các hàng hoá dịch vụ thông dụng, phổ biến do Sở Tài chính công bố hàng quý, hàng năm.
Hiện nay, trước yêu cầu pháp luật hoá các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, các văn bản pháp luật trở thành nền tảng pháp lý của đời sống kinh tế xã hội, do đó đặt ra yêu cầu rất cao với công tác ban hành cơ chế chính sách quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý tài chính, tiền tệ, NSNN nói riêng đó là: đầy đủ, đồng bộ, cụ thể và rõ ràng.
Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN, chúng ta đã có một khung pháp lý khá hoàn chỉnh bao gồm Luật NSNN và hệ thống các văn bản dưới luật (Nghị định, thông tư). Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác quản lý chi NSNN, đòi hỏi Luật NSNN phải được thi hành đồng bộ với các Luật khác. Trước mắt cần nghiên cứu sớm ban hành Luật Hành chính, Luật Kiểm toán; để cùng tạo hành lang pháp lý đồng bộ trong quá trình thực thi Luật NSNN.
Hệ thống các văn bản dưới Luật cũng cần phải tiếp tục hoàn thiện, trước mắt là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách. Một số các văn bản khác cần xem xét, ban hành kịp thời, bao gồm: hệ thống định mức, đơn giá, tiêu chuẩn chi tiêu của Nhà nước; hệ
89
thống các tiêu chuẩn quản lý ngân sách theo đầu ra; chế độ quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN theo dự toán; cơ chế quản lý và điều hành quỹ NSNN trong trường hợp thiếu hụt tạm thời; cơ chế thanh toán bằng tiền mặt đối với các đơn vị sử dụng NSNN; chế độ kế toán và thống kê NSNN…
Tóm lại, việc kiểm soát chi ngân sách trong điều kiện thực tế của Lào hiện nay vẫn cần chú trọng hoàn thiện khâu kiểm soát trước khi cấp phát thanh toán tại kho bạc và công tác giám sát việc chi tiêu của đơn vị từ phía cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Về lâu dài có thể đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát đối với việc sử dụng kinh phí NSNN theo hướng, hậu kiểm tra và hướng đầu ra, chẳng hạn đơn vị phải đảm bảo một kết quả công việcnào đó theo quy định (kể cả về chất và lượng) tương ứng với số kinh phí đã nhận. Tuy nhiên điều này liên quan trực tiếp đến việc phân bổ ngân sách theo đầu ra mà trong tương lai cũng cần áp dụng. Về hình thức kiểm tra cần chú trọng việc kiểm tra định kỳ, thường xuyên, nhưng cũng không thể bỏ qua việc kiểm tra đột xuất, bởi đây là khâu mà từ trước tới nay, chúng ta vẫn chưa có sự coi trọng đúng mức.
3.3.2.CẢI THIỆN TÍNH MINH MẠCH CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Các biện pháp chính để tiếp tục cải tiến tính minh bạch công khai tài chính bao gồm:
- Phân định rõ vai trò và trách nhiệm giữa các bộ, ngành và giữa các cấp chính quyền khác nhau nhằm tạo cơ sở cho sự minh bạch trong báo cáo tài chính và trách nhiệm giải trình của các cơ quan.
- Công khai việc chấp hành và báo cáo ngân sách. Nguyên tắc này đòi hỏi phải áp dụng các chuẩn mực truyền thống liên quan đến phạm vi, mức độ tiếp cận và độ trung thực của các thông tin tài chính trong quy trình ngân sách hàng năm và hệ thống kế toán của Chính phủ.
- Tiếp tục công khai toàn bộ quy trình ngân sách, từ khâu soạn lập, thẩm tra quyết định, điều hành, giám sát đến báo cáo. Nếu biện pháp này được thực thi, công khai hoá NS sẽ là một quá trình liên tục và không chỉ dừng lại ở việc công bố số liệu NS dự toán và quyết toán mỗi năm một lần như hiện nay.
90
- Tiến tới xây dựng một ngân sách toàn diện, ngoài các khoản thu chi như hiện nay còn bao gồm cả các quỹ bên cạnh ngân sách, các khoản cho vay lại ODA… Hệ thống ngân sách toàn diện như vậy cho phép phản ánh đúng thực trạng của ngân sách và sẽ tạo điều kiện phân bổ ngân sách công bằng hơn, hiệu quả hơn. Công tác theo dõi thu, chi ngân sách cũng sẽ trở nên dễ dàng và thuận lợi.
- Kết hợp các hệ thống kế toán hiện đang rất khác nhau thành một hệ thống chung, sửa đổi để hệ thống đó phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và phát triển hệ thống kế toán toàn diện tin cậy cũng là một biện pháp phải tiến hành.
Điều này sẽ giúp cho các số liệu kế toán nhất quán, có thể so sánh và dễ hiểu hơn đối với những người có nhu cầu tiếp cận thông tin ngân sách.Độ tin cậy của số liệu cũng sẽ được cải thiện đáng kể. Hệ thống chuẩn mực kế toán thống nhất còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích ảnh hưởng của ngân sách.
- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc phổ biến rộng rãi các thông tin tài chính. Trong thời gian tới, công khai thông tin tài chính cần chú trọng hơn đến những vấn đề như: Dự toán ngân sách NN cần được công bố kịp thời hơn ngay sau khi Quốc hội thông qua ngân sách, số liệu ngân sách cần được chi tiết, cụ thể hơn và tương thích với các chuẩn mực quốc tế, chất lượng và độ tin cậy của số liệu ngân sách và các thông tin liên quan cần tiếp tục được cải thiện. Ngoài ra, cần phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp chế tài nhằm đảm bảo các huyện niêm yết công khai dự toán và quyết toán NS ở cấp này, thu chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của NN.
- Cần đẩy nhanh việc xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản lý NS và kho bạc ở tất cả các cấp NS để tạo ra một hệ thống số liệu điện tử hợp nhất trên cả nước thay thế cho các báo cáo và ghi chép sổ sách theo kiểu thủ công hiện nay. Hệ thống thông tin này sẽ cho phép cung cấp thông tin quản lý ngân sách cập nhật, chi tiết, nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu cũng như người dân về số liệu ngân sách.
91
- Sự tham gia của quần chúng nhân dân. Để có thể phát huy tối đa tác dụng của việc công khai hoá NS nhằm mục đích cuối cùng là thực sự phục vụ cho việc cải thiện hiệu quả chi NS, chỉ riêng nỗ lực của các cơ quan nhà nước trong việc công khai hoá NS chưa đủ, mà điều không kém phần quan trọng là những người sử dụng thông tin về quản lý NS, nhất là đội ngũ cán bộ nhà nước và người dân phải nhận thức và tận dụng được kết quả các biện pháp này. Đối với người dân, cần tăng cường thu hút sự tham gia của người dân vào các quá trình ngân sáchvà triển khai các hoạt động để phổ cập thông tin tới họ và nhận được các thông tin phản hồi.
- Giải pháp có tính chất dài hạn là cần năng cao năng lực của cả hệ thống bộ máy quản lý nhà nước cũng như trình độ cán bộ ở tất cả các cấp kể cả việc nhận thức về tầm quan trọng của minh bạch tài chính là nhằm quản lý tài chính tốt hơn, chống thất thu ngân sách và chi tiêu lãng phí, chống tham nhũng.
3.3.3. TIẾN HÀNH ĐÁNH GIÁ CHI NS ĐỊNH KỲ Ở CÁCCẤP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Đánh giá chi NS xem xét các vấn đề lập và quản lý NS, phân tích chi NS, các nguồn thu, phân tích có lựa chọn một số vấn đề tổng hợp như tính bền vững tài chính và minh bạch NS, quản lý và phân cấp NS. Phân tích chi NS không phải là mục đích tự thân mà phải được xem xét dưới tác động của nó tới tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội và bình đẳng về giới.
Đánh giá chi NS còn đi sâu phân tích tình hình chi NS của một số ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NS như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp.
Việc lựa chọn mức độ, phạm vi phân tích thích hợp, các vấn đề để xem xét đánh giá cũng như chọn ngành để đánh giá tuỳ thuộc vào các ưu tiên chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội tại cấp được đánh giá, các vấn đề bức xúc, các tồn đọng và yếu kém liên quan đến chi NS, mức độ số liệu thông tin thu nhập được, năng lực của đội ngũ cán bộ đánh giá và mục đích cụ thể của từng lần đánh giá.
Báo cáo đánh giá chi ngân sách thường bao gồm các phần như sau đây:
. Bối cảnh chung và tình hình kinh tế vĩ mô
92