Khuynh hướng phá vỡ phân tử hợp chất hữu cơ

Một phần của tài liệu Các phương pháp phổ trong hóa học hữu cơ (Trang 75 - 90)

Alkan

Khuynh hướng phá vỡ phân tử của hydrocarbon bão hòa là tách ankyl, ion phân tử của hydrocarbon bão hoà luôn xuất hiện nhưng yếu với các hydrocarbon mạch dài. Ví dụ phổ khối của n-butan đến n-octan đều cho ion m/z 43 có cường độ I=100 còn ion phân tử đều rất nhỏ hoặc không xuất hiện. Nhìn chung các mảnh ion có m/z lớn đều có cường độ nhỏ.

Ví dụ tách n-alkan, từ ion phân tử lần lượt cắt liên kết C–C cho nhiều mảnh ion ankyl khác nhau như sơ đồ dưới đây:

RCH2CH2CH2CH3

RCH2CH2CH2 CH3 RCH2CH2 CH3CH2 RCH2 CH3CH2CH2 RCH2 CH3CH2CH2

Các alkan mạch nhánh có khuynh hướng cắt các nhóm thế ở mạch nhánh trước tiên như phổ khối của 2-methylpentan, 3-methylpentan và 2,3-dimethylbutan cho ion m/z 57 và m/z 43 với cường độ cao:

CH CH2

CH3 CH3 CH2

CH3

43 43

2-Metylpentan 3-Metylpentan

57 29

CH CH2

CH3 CH2

CH3 CH3

2,3-§imetylpentan CH CH

CH3 CH3 CH3

CH3 43 43

Trên phổ cho thấy cắt C3H7+ với m/z = 43 và C4H9+ với m/z = 57 có cường độ lớn nhất do cắt mạch nhánh của phân tử hydrocarbon.

Alken

Sự phá vỡ phân tử alken trước tiên xảy ra theo cơ chế tách anlyl, trong quá trình ion hóa trước tiên liên kết đôi bị phá vỡ cho ion phân tử sau đó tách đồng ly gốc ankyl cho ion anlyl:

RCH2CH2CH=CH2 e RCH2 CH2 CH CH2

RCH2 CH2 CH CH2 CH2 CH CH2 m/z 41

2-Methylpentan 3-Methylpentan 2,3-Dimethylbutan

Alkyl

Alkyn cho ion phân tử từ rất yếu đến vắng mặt, các ion thường xuất hiện có số khối m/z 39, 53, 67… Ankylacetilen trong phổ khối bị phá vỡ phân tử ở liên kết β–C–C=C như sau:

HC≡C−CH2−R⎤+ → HC≡C−CH2+ + R• → HC≡C−CH2• + R+

Cơ chế chuyển vị McLafferty cũng thường xảy ra đối với ankyl mạch dài, ví dụ:

R H

R CH CH2 + H2C C CH2 m/z 40

Benzen

Nói chung ankylbenzen cho ion phân tử mạnh và các ion mảnh thường gặp là m/z 39, 50, 51, 52, 65, 77, 91, 105, 119… Quá trình phá vỡ phân tử xảy ra theo cơ chế cắt ion tropylium:

CH2R CH2

R

Ankylbenzen m/z 91 Ion tropolyum

Phổ khối của n-propylbenzen cho các ion mảnh m/z 120 (M+), 105, 91, 78, 65, 51, 39 và 27 trong đó ion m/z có cường độ 100% (Hình 68):

27 105

120 91

m/e

100 120 40

100%

50

0

80 60

39 51 65

78

Hình 68. Phổ khối của n-propylbenzen.

Cơ chế phân mảnh của n-propylbenzen trên phổ có thể giải thích theo sơ đồ sau:

m/z

CH2

m/z 120 m/z 92

m/z 77

m/z 51 m/z 65

m/z 91

H H

CH2

Phổ khối của các vòng thơm ngưng tụ như naphthalen, phenanthren, tetraxen, pyren cho ion phân tử M+ và (M−1)+ còn rất ít xảy ra sự phá vỡ phân tử khác như phổ khối của naphthalen cho ion phân tử M+ 128 (100%), còn các ion khác có cường độ nhỏ hơn 10%. Cơ chế của sự phá vỡ phân tử naphthalen như sau:

+. +.

M 128.+

-HC CH

m/z 102

+.

C5H4+. +C4H3+

C6H3+ +

-C2H3.

m/z 75 m/z 64 m/z 51

Các dẫn xuất ankylnaphthalen ion hóa cũng cho ion tropyli m/z 91 như ankylbenzen.

2. Alcohol, ether và phenol

Alcohol cho ion phân tử yếu hoặc vắng mặt, số khối thường gặp là 31, 45, 59… Khuynh hướng ưu tiên phá vỡ phân tử alcohol bậc 1 là cơ chế tách oxonium có số khối m/z = 31 đồng thời cũng có thể cắt liên kết C–C ở vị trí β đối với nhóm OH theo cơ chế cắt ankyl nhưng với xác suất nhỏ hơn khuynh hướng trên, ví dụ ion hóa n-pentanol cho các mảnh sau:

CH3CH2CH2CH2CH2OH⎤+→ CH3CH2CH2CH2• + CH2=OH⎤+ (F5)

M+ 88 m/z 31

→ CH3CH2CH2CH2+ + •CH2OH (F1) m/z 57

Alcohol bậc 2 và bậc 3 khuynh hướng ưu tiên cắt liên kết C–C ở vị trí β đối với nhóm OH, ví dụ phổ khối của pentan-2-ol cho ion m/z 88 (M+), 87, 73, 70, 55, 45(100), 42 phù hợp với cơ chế phá vỡ phân tử như sau:

CH3CH2CH2

OH

CH3 CH

43

H2O m/z 70

45 CH3CH=OH

m/z 45

CH3CH2CH=CHCH3|

CH2=CHCH3| CH2=CH2

m/e 42 M m/z 88

CH3CH2CH2C(CH3)=OH 77

CH2CH2CH=CH2

55

+

z

m/z m/z

Phổ khối của polyol chỉ ra sự cắt nguyên tử H hay nhóm R trong quá trình ion hoá và cắt liên kết β C–C đối với nguyên tử oxy như etylenglicol ở sơ đồ sau:

CH CH2 OH R

HO HO CH CH2 OH + R

OH + R

CH2 CH OH

m/z 31

Glycerin (triol) cũng dễ dàng cắt liên kết C–C ở vị trí β đối với nhóm OH như sau:

H O CH CH

H O CH OH CH OH

CH CHOH OH

CH2 − − 2 •+ ⎯−⎯C•H⎯2OH⎯→ 2 − = + ⎯−⎯ →H⎯2O 2 = = +

Glyxerin m/z 61 m/z 43

H O CH2 = +

m/z 31

Phổ khối của phenol và đồng đẳng cho các ion: (M−17), (M−18), (M−28), và (M−29) cũng như 93, 65, 52, 51, 39, đặc biệt ion phân tử luôn luôn mạnh m/z 66, 65 do sự phá vỡ phân tử như sau:

O H

M m/z 94 m/z 66

CO H

O H

H

H H

m/z 65 m/z

Các ankyl và dẫn xuất khác của phenol thường phá vỡ phân tử theo hướng tách HY như cơ chế sau:

X O

Y H

m/z ( 92 X) X O

Ether mạch thẳng cho ion phân tử với cường độ yếu, các số khối thường xuất hiện trên phổ là 31, 45, 59, 73… do sự xuất hiện các ion mảnh RO+ và ROCH2+ bởi cắt liên kết α C–O hay liên kết β R–C–O của phân tử ether thơm cho ion phân tử mạnh và ưu tiên phá vỡ liên kết C−O cho ion aryl, như anisol cho ion m/z 93, 65 theo sơ đồ sau:

O CH3 O

-CH3

m/z 108

O CO

m/z 93 m/z 93 m/z 65

3. Aldehyd và keton Aldehyd

Các aldehyd cho ion phân tử với cường độ yếu và các số khối m/z (M−18), (M−28), (M−44) và 44, 58, 72.

Cơ chế ion hoá chính là chuyển vị McLafferty H1, cơ chế tách oni F5 chỉ xảy ra với các aldehyd đầu dãy. Khi R ≥ C2H5 thì sự chuyển vị H1 có thể xảy ra theo hai hướng:

R O

R

R, OH

R

27 R) ( 43 R) F 5

m/z

m/z (

Trên phổ của aldehyd cũng xuất hiện ion (M−18) do tách H2O, (M−28) do tách CO hay C2H4 nhưng cơ chế ion hoá chưa giải thích được.

Các aldehyd thơm cho ion phân tử M+ và các ion (M−H)+, (M−CHO)+, 91, 77, 65, 63, 51, 39.

Phổ khối của benzaldehyd cho ion 106(M)+, 105(M−H)+, 77, 51 do sự phá vỡ phân tử như sau:

CHO

-H C4H3

M 106 m/z 77

C O

-CO -C2H2

m/z 51 m/z 105

Keton

Keton mạch thẳng ion phân tử từ trung bình đến yếu. Các ion thường xuất hiện trên phổ là m/z 43, 57, 58, 71, 72, 86… Sự ion hoá phân tử thường xảy ra theo cơ chế F5 và chuyển vị McLafferty.

Sự ion hoá tạo ra ion axyl theo F5 cho cường độ mạnh thường là ion cơ sở (100%), sự chuyển vị nguyên tử Hγ theo cơ chế chuyển vị H1 cho ion có cường độ thấp như sơ đồ sau:

H1 F5 F5

F5

R hay

O R

R' R

O

R'

OH

R' O

OH

+

R' +

m/z 58

Ion phân tử của keton vòng luôn có cường độ mạnh, sự phá vỡ phân tử thường xảy ra ở liên kết C−C giáp nhóm C=O. Ion cơ sở (100%) của cyclopentanon và cyclohexanon đều có số khối m/z 55, do sự chuyển vị H gốc ở nhóm CH2 ở vị trí α với nhóm C=O như sau:

m/e 55 -CH3CH2

H2C H2C

C O

CH2

HCH H3C CH

H2C CH2 C O

CH CH2 C O

CH CH2 C O

Ion phân tử của keton thơm ArCOAr và ArCOR đều có cường độ mạnh, sự phá vỡ liên kết α đối với nhóm C=O là thuận lợi đối với arylankyl hay điaryl keton cho ion Ar–CO+ hay R–CO+ cũng như Ar+ hay R+. Khuynh hướng phá vỡ phân tử đianylketon ở vị trí α như sau:

C O R

+

α

R

C O R

+

+

-CO

C O+

-CO

+

Benzylankylketon cũng có khuynh hướng phá vỡ phân tử cắt liên kết α của nhóm cacbonyl cho ion butyryl C3H7CO+ (m/z 71, 100%) là chính, đồng thời cũng cắt liên kết β cho ion phenyl C6H5+ (m/z 77, 22%) như sơ đồ sau:

+

C3H7CO + C6H5CH2

C6H5CH2CO + C3H7 C6H5CH2C O + C3H7

C6H5 + CH2COC3H7 m/z 91 (53%)

m/z 43 (29%)

m/z 71 (100%)

m/z 119 (2%)

m/z 77 (22%)

+

+

+

+

C3H7C O + C6H5CH2 C6H5CH2COC+ 3H7

α β

4. Acid carboxylic

Ion phân tử có cường độ yếu hoặc vắng mặt. Các ion thường xuất hiện là m/z 45, 60, 73, 87…

(mạch nhánh ở vị trí α có m/z 74, 88).

Sự phá vỡ phân tử chủ yếu xảy ra theo cơ chế chuyển vị McLafferty H1 cho ion có cường độ mạnh. Cơ chế F1 cũng xảy ra với liên kết C–C ở vị trí α cho ion (M−45) như sơ đồ sau:

R'

OH OH

H1 F1

H OH

O

R' R

m/z (59 + R') H1

R

+

R' R

+ COOH m/z (M - 45)+

F1

Cơ chế chuyển vị ω cũng xảy ra do sự chuyển vị H từ nhóm CH ở vị trí ω đối với nhóm COOH gọi là cơ chế tách ω ở các gốc ankyl mạch dài cho ion m/z 73 như sau:

m/z 73 OH

H R

O

OH R

H OH

OH OH

Ví dụ, phổ khối của acid butiric cũng chỉ ra sự phá vỡ phân tử theo cơ chế F1 và H1 cho ion phân tử M+ = 88 và m/z 73, 60, 45 do sự phá vỡ phân tử như sau:

CH2CH2 C O

OH CH3

M+= 88

CH2CH2 C O

OH + CH3

m/z 73

C OH + CH3CH2CH2 O

m/z 45

F1

F1

H1 CH2=CH2

CH2 C OH

O H

CH3 C O H2C OH

H2C

CH2 C H O

OH m/z 60

M 88

Acid carboxylic thơm cho ion phân tử có cường độ mạnh, cũng như cho các ion (M−17)+ do cắt OH, (M−45)+ do cắt COOH, (M−18)+ do cắt H2O như sơ đồ dưới đây:

OH Z H O

C Z O -H2O

C Z

+ + O+

M-18 5. Ester

Ion phân tử của ester mạch thẳng có cường độ yếu hoặc vắng mặt, các số khối thường xuất hiện m/z 59, 60, 74, 88…; 61, 75, 89… Sự phá vỡ phân tử thường theo cơ chế cắt F1 hay chuyển vị McLafferty H1 như sơ đồ sau:

R +

OH O

+ R'

OH OH+

OH O

+

OH O

R +

O O

R'

R +

Tách gama (c)

(a) (b)

F5 F5

H1 (e) H1

(d)

(f) 2H

2H (h)

2H (g) m/z (27 + R)

m/z 61, 75, 89...

m/z 74, 88, 102...

m/z 61

m/z 60

Cơ chế quan trọng là tách onium F5, chuyển vị McLafferty H1 và chuyển vị (2H). Đối với các ester mạch dài cơ chế tách gama cũng giữ một vai trò quan trọng.

Ion phân tử ester của acid thơm có cường độ mạnh, khi mạch cacbon của alcohol càng dài cường độ của ion phân tử càng mạnh. Ion cơ sở được hình thành do cắt •OR hay cắt •COOH cho các ion dương (M−OR)+ và ion dương (M−COOR)+

Phổ khối của n-butylsalixylat cho ion m/z 194 (M+), 139, 138, 121, 120, 93, 92,... (Hình 69) do sự phá vỡ phân tử theo sơ đồ sau:

OH OC4H9 C

O+

OH C OH O+

O C O+

C O+ -C4H8

OH C OH OH

+

-C4H7

+

OH O

-HCOOH + -CO +

m/z 138 m/z 120 m/z 92

m/z 65 m/z 139

M 194+

m/z 92

40 60 80 100 120 140 160 180 200 0

20 40 60 80 100

CO O(CH2)3CH3 OH

93 121 -CO

194(M+) 139

138 121

93

120(M-C4H9OH)

92

%B

m/e

Hình 69. Phổ khối của n-butylsalixylat.

6. Amin

Ion phân tử xuất hiện trên phổ từ yếu đến trung bình, các ion thường gặp có số khối m/z 44, 58, 72… phổ của amin tương đối đơn giản, cơ chế thường gặp là tách oni F5, tách ankyl F1 và chuyển vị F5. Ion cơ sở được hình thành do sự phá vỡ liên kết C−C ở vị trí α hay β đối với nguyên tử N. Đối với amin bậc 1 không có mạch nhánh sẽ cắt liên kết α cho ion CH2NH2+ (m/z 30). Sự tách nhóm thế ở C–α cũng thường gặp như cơ chế sau:

C N R' R' R

R1 C N

R' R' R

R1

+ +

- R2 C N

R' R' R

R1 R2

+

R2 > R1, R

Sự chuyển vị nguyên tử hydro ở mạch nhánh sang N của amin cũng thường xảy ra như sơ đồ dưới đây:

CH NH

RCH2 CH2CH2R' R''

+ CH NH2

R'' CH2 CHR CH NH CH2

R'' H CHR'

+ +

R'': CH3 44 R'': H 30 m/e

Ion phân tử của monoamin thơm có cường độ mạnh. Các ion xuất hiện có cường độ mạnh là (M−1)+ và m/z 65, 66 do sự phá vỡ phân tử như sau:

m/z R'': CH3 44 R'' : H 30

NH2

H H H

m/z 93 m/z 66 m/z 65

Khi có nhóm thế monoankyl ở vòng thơm thường cho ion m/z 106 với cường độ mạnh theo sơ đồ sau:

NH2

RCH2 -R

NH2

+ +

m/z 106

Khuynh hướng chung của các amin vòng là ion hoá phá vỡ vòng của liên kết C−C ở vị trí β đối với N cho cation amoni như trường hợp etylcyclopentylamin. Phổ khối của nó cho các ion m/z 113 (M+), 98, 85, 84 (100%), 71, 70, 56… do sự phá vỡ phân tử như sơ đồ dưới đây:

- CH3

m/z 56 CH2

HN CH2CH3

H2C CH2 CH2

CH2 CH

HN CH2 CH3

CH2 CH HN CH2

m/z 71 HN CH2CH3

CH2 HN CH2CH3

HN

CH CH2

CH2 CH2

m/z 70 -CH2CH2 HN CH2

CH3

7. Mt s hp cht cha nitơ Hợp chất nitro

Trên phổ khối của hợp chất nitro ion phân tử đôi khi vắng mặt, các số khối thường gặp là m/z 30, 46 cũng như (M−16)+, (M−30)+, (M−46)+. Ion m/z 30 và (M+30)+ do cắt nhóm NO, còn ion m/z 46 và (M−46)+ do cắt nhóm NO2, ngoài ra cũng xuất hiện ion (M−16)+ do cắt một nguyên tử oxy của nhóm NO2, như sơ đồ dưới đây:

[ Ar NO2]

-NO

NO2 NO

m/z 30

(M - 16)

(M - 30) (M - 16)

m/z 46

-NO2 -O

Phổ khối của nitrobenzen cho các ion m/z 123 (M+), 93, 77, 65, 51 do sự phá vỡ phân tử theo sơ đồ dưới đây:

O

m/z 123

C4H3

-CO

-C2H2

N O O

m/z 77 m/z 51

m/z 65 m/z 93

-NO -NO2

Hợp chất azo

Phổ khối của azo cho ion phân tử với cường độ mạnh. Phân tử bị phá vỡ theo cơ chế tách F1, cắt liên kết C−N như sơ đồ sau:

Ar , N2

N N Ar' Ar

Ar Ar' Ar N N

Hợp chất oxym

Phổ khối của oxym cho ion phân tử với cường độ yếu và các ion m/z 59, 73, 87 và 72, 86, 100… theo cơ chế chuyển vị McLafferty H1 và tách nguyên tử Hγ đồng thời cũng xảy ra sự tách nhóm OH theo F1 như sau:

R R'

N

R R'

N OH

R' HN OH

-OH H1

(M-17)+ m/e (58-R')

8. Hp cht thiol (mecaptan)

Thiol cho ion phân tử có cường độ từ mạnh đến trung bình và các ion m/z 32, 33, 34, 35, 45, 46, 47, 61, 75… Cơ chế phá vỡ phân tử thuận lợi là tách ankyl F1, tách oni F5, chuyển vị oni H5 và chuyển vị alcohol H3. Tách F5 cho ion có cường độ yếu ở alcohol bậc 1, còn mạnh ở alcohol bậc 2 và bậc 3. Khi R > C4H9 cho ion m/z 47, 61, 89 có cường độ mạnh, trong đó ion m/z 89 có cấu tạo vòng:

S H

89 m/z

Ar+ + N2

–Ar’

Tách F1 (tách HS) và chuyển vị đều cho ion có cường độ mạnh. Thiol bậc 2 và bậc 3 cho tách F5 và chuyển vị H5, nếu R1 ≥ C2H5:

R1 SH R

R1 SH H2C SH

m/z (46-R1)

F5 H5

m/z 47 9. Hp cht sulfoxyde và sulfon

Sulfoxyde và sulfon cho ion phân tử với cường độ trung bình đến yếu và ion đặc trưng m/z 63.

Sự phá vỡ phân tử ưu tiên theo cơ chế tách F1 cho ion R+. Sulfon cho chuyển vị H trong phân tử làm mất gốc (R–1) và gốc (R–2) như sau:

CH2

R SO R R CH2 S O H2C S O

H H

m/z 63 Sulfon thơm cho cơ chế phá vỡ phân tử theo sơ đồ dưới đây:

SO2 Ar1 Ar

ArO+ hay Ar1SO+

Ar1O+ + ArSO+ 10. Hp cht halogen

Ion phân tử trên phổ khối của dẫn xuất brom và clo có cường độ từ mạnh đến yếu đồng thời luôn luôn kèm theo ion đồng vị (M+2)+, (M+4)+…Sự phá vỡ phân tử luôn luôn xảy ra ở liên kết C−Hal cho ion dương gốc hydrocarbon R+ hoặc tách phân tử H−Hal cho ion gốc phân tử hydrocarbon như sơ đồ phá vỡ ankyl halogen dưới đây:

R Hal H3

-H Hal. CnH2n

R F1

-Hal

F1

+ +

Sự tách F1 cũng như chuyển vị H3 ở dẫn xuất flo và clo với gốc ankyl mạch ngắn (R ≤ C6H13) luôn luôn cho ion có cường độ mạnh. n-Ankylcloride và bromide với gốc ankyl nhỏ hơn 6 nguyên tử C thường cho ion C4H8Hal. Ion này bền được giải thích do có cấu tạo vòng:

Hình chỉ ra phổ hồng ngoại, phổ tử ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và phổ khối phân giải cao của hợp chất C8H10O2, có số khối phân tử M

+i

(FM) = 138, 0684 (với M = 138, 0681).

Cl Br

11. Hp cht d vòng Furan và dẫn xuất

Furan và dẫn xuất là hợp chất vòng thơm có tính bền nên ion phân tử của chúng trong phổ khối có cường độ mạnh. Phổ khối của furan (Hình 5.30) cho ion phân tử M+ = 68 (70%) và m/z 39, 29 do sự phá vỡ phân tử như sau:

CHO M+ 68

-CHO

m/z 39

O O

m/z 29 O

Phổ khối của 2,5-dimethylfuran cho ion phân tử M+ = 96 với cường độ mạnh (85%) và các ion mảnh m/z 95(80%), 81(40%), 53(60%), 43 (100%).

-CH3

-H

m/z 95

CH3

CH3 C O O CH2

CH3 H

O

CH3 CH2

m/z 43

m/z 53 m/z 81

O CH3

O

+

Thiophen và dẫn xuất

Thiophen cho ion phân tử rất mạnh (100%) và các ion m/z 45 (55%)và 39 (28%) do sự phá vỡ phân tử như sau:

+

CH S m/z 58

S S

S

m/z 39 m/z 45

Tương tự ankylbenzen, 2- và 3-methylthiophen dễ dàng mất đi một nguyên tử H cho ion m/z 97 (100%), cho ion phân tử M+ = 98 (50%) và m/z 45 (20%):

S

CH3

S CH S

m/z 45

m/z 98

m/z 97 2 , 3-Metylthiophen

( )

m/z 45 + +

Pyrol và dẫn xuất

Quá trình ion hoá phá vỡ phân tử của pyrol tương tự ở furan và thiophen, ion phân tử M+ = 67 có cường độ mạnh 100%, các ion hình thành do phá vỡ vòng m/z 41, 40, 39, 28 cũng đều có cường độ mạnh. Cơ chế phá vỡ phân tử được chỉ ra ở sơ đồ dưới đây:

N H

m/z 39 CH

NH

N H M 67

N H N

H

-CH=NH

m/z 41 -CH CH

-CH NH m/z 28

m/z 39

Ankylpyrol trong quá trình ion hoá đều cho ion pyridinium thế có số khối m/z = 79 là dạng ion bền vững như ion tropyli vòng 7 hình thành khi ion hoá ankylbezen:

-R

M - RH N CH2 N

H

R N C

H

R

m/z 79 Indol và dẫn xuất

Methylindol cho ion phân tử M+ và ion (M−1)+ có cường độ mạnh và các ion m/z 103, 71, 51 do sự mất một nguyên tử H của CH3 và chuyển vị theo sơ đồ sau:

N CH2 H

H

N H

H N -H

-HCN -CH CH

-CH CH

m/z 103

m/z 51 m/z 77

M 131 M - 1

Pyridin và dẫn xuất

Pyridin là một dị vòng bền vững khó bị phá vỡ vòng trong quá trình ion hoá trừ trường hợp các dẫn xuất ankyl, oxy, nitơ… của nó. Sự ion hoá ankylpyridin trước tiên các mạch ankyl bị cắt lên kết C–C ở vị trớ ò sau đú tỏch HCN cho vũng 5 hay vũng 6 đồng vũng. Vớ dụ phổ khối của

5-methyl-3-n-propylpyridin cho ion m/z 135(M+), 120, 107, 106 (100%), 79, 77, 51…. Cơ chế phá vỡ phân tử được giải thích theo sơ đồ sau:

H H

CH3 CH3 -HCN

H

N -C2H5

N

CH2 CH3

-CH2 CH2 CH2

H3C

N

CH2 CH2 CH2 H H3C

-CH CH m/z 80

m/z 51 m/z 77 m/z 79

m/z 79 Quinolin

Cũng như pyridin, vòng quinolin khá bền vững, khó bị phá vỡ trong quá trình ion hoá, trừ các ankylquinolin ion hoá cắt gốc ankyl cho ion (M−R)+ và các đồng phân oxyquinolin dễ bị vỡ vòng cho các ion (M−O)+, (M−HO)+, (M−CO)+, (M−HCN)+ như sau:

-HCN -CH CH

N

N N CH2 -R

R

N

N

CH2 R -R

m/z 141 m/e 115

m/z 114 m/z 141

Một phần của tài liệu Các phương pháp phổ trong hóa học hữu cơ (Trang 75 - 90)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(205 trang)