Chương 3: Ý NGHĨA GIÁO DỤC TÁC PHẨM CỦA HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC
3.2. Ý nghĩa giáo dục đối với học sinh Tiểu học
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực văn học
Tác phẩm của Hồ Chí Minh trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học không chỉ khơi gợi cho các em nhận thức về thiên nhiên, cuộc sống, con người; về vai trò, nhiệm vụ, mà qua đó, còn góp phần bồi dưỡng năng lực học văn cho các em. Đây cũng là một trong những mục tiêu trọng tâm của việc dạy học môn Tiếng Việt. Nhìn vào bảng thống kê (3.1.1), chúng tôi nhận thấy: sáng tác của Hồ Chí Minh được phân bố ở hai phân môn học là Tập đọc;
Luyện từ và câu. Trong đó, phân môn Tập đọc gồm 6 tác phẩm và phân môn Luyện từ và câu gồm 7 tác phẩm.
Đối với phân môn Tập đọc, tác phẩm của Bác chủ yếu giúp học sinh làm quen việc cảm thụ tác phẩm và rèn kỹ năng đọc diễn cảm, trau dồi ngôn ngữ tiếng Việt. Từ quá trình đọc và “giải mã” các đơn vị ngôn ngữ, giáo viên sẽ hướng dẫn cho học sinh rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Và thông qua văn bản, bài học giáo dục nhân cách được chuyển tải tới các em. Giúp các em tìm hiểu nội dung văn bản, chính là giúp các em làm quen với một kiểu hiện thực được tái hiện trong tác phẩm ngôn từ. Từ đó, khơi gợi ở các em những tình cảm tốt đẹp.
Ví dụ: Để dạy tốt tác phẩm Thư gửi các học sinh, cô giáo cần hướng dẫn các em trả lời các câu hỏi trong SGK. Cô giáo lần lượt đặt câu hỏi:
- Câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?
Trả lời: Là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Câu hỏi 2: Sau cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân ta là gì?
Trả lời: Sau cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là kiến thiết, xây dựng đất nước.
- Câu 3: Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?
Trả lời: Trách nhiệm của học sinh là ra sức học tập.
Cuối cùng, giáo viên chốt lại nội dung chính: Qua bức thư, Bác Hồ khuyên nhủ các em học sinh chăm học, kính thầy, yêu bạn. Bác Hồ tin tưởng rằng: các thế hệ học sinh nhất định sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, quyết tâm xây dựng nước Việt Nam cường thịnh, sánh vai với các cường quốc.
Để rèn kỹ năng đọc đúng, đọc diễn cảm cho học sinh, giáo viên cần chú ý hướng dẫn các em tiếp cận đối tượng thể loại cụ thể trong mỗi tác phẩm. Ví dụ: với những bài thơ trữ tình như Không đề, Ngắm trăng, cần phải có giọng đọc nhẹ nhàng, giàu cảm xúc. Với các bức thư viết cho Thiếu nhi như Tặng cháu, Trẻ em, Thư Trung thu, giọng đọc phải trong sáng, bộc lộ được tình cảm, sự quan tâm mà Bác dành cho các em. Còn với những tác phẩm tuyên truyền cổ động như Thư gửi các học sinh, Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, Thư gửi nông dân thi đua canh tác, Thư gửi anh em họa sĩ… giọng đọc lại phải đanh thép, giàu trạng thái cảm xúc, có tác dụng như lời hiệu triệu. Hơn nữa, tùy vào nội dung mỗi sáng tác, các em cần áp dụng các giọng đọc khác nhau. Bài Thư gửi học sinh, đoạn đầu từ “Các em học sinh” đến “Vậy các em nghĩ sao?”, các em cần đọc bằng giọng vui tươi, phấn khởi để thấy được niềm vui, sự hân hoan của Người hòa cùng tâm trạng của các em trong buổi tựu trường. Nhưng đến đoạn tố cáo tội ác của thực dân Pháp từ “Sau 80 năm giời nô lệ” đến “trên hoàn cầu”, các em lại phải đọc bằng giọng điệu thể hiện sự căm phẫn, phẫn nộ. Đoạn cuối là lời kêu gọi của Bác, các em cần đọc bằng giọng chủ động, tự tin, thiết tha kêu gọi.
Luyện từ và câu là phân môn dạy ngôn ngữ và cách thức sử dụng các đơn vị ngôn ngữ vào quá trình tạo ra sản phẩm giao tiếp. Để truyền đạt cho học sinh các đơn vị kiến thức Tiếng Việt, giáo viên có thể mượn những câu, đoạn văn trong các ngữ liệu, giúp các em nhận thức được đặc điểm và cấu trúc các biện pháp tu từ. Điều này giúp các em vừa củng cố, vừa có thể mở rộng và phát triển vốn từ. Đó là cơ sở để phát triển vốn ngôn ngữ của các em.
Nghiên cứu tác phẩm của Hồ Chí Minh trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học, giúp người giáo viên hiểu và nắm được cách thức sử dụng sáng tạo các đơn vị ngôn ngữ của Bác và tận dụng chúng làm kiến thức để hướng dẫn học sinh thực hành tốt phần Luyện từ và câu.
Ví dụ: để củng cố cho học sinh kiến thức về từ đồng nghĩa, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trích dẫn đoạn văn trong văn bản Thư gửi các học sinh làm ngữ liệu rồi yêu cầu các em sắp xếp các từ đồng nghĩa theo mỗi nhóm từ: “Sau 80 năm giời nô lệ … Chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Học sinh sẽ sắp xếp được hai nhóm từ đồng nghĩa: nhóm 1(nước nhà, non sông); nhóm 2 (hoàn cầu, năm châu). Việc tìm ra hai nhóm từ này, giúp các em vừa nắm chắc hơn khái niệm từ đồng nghĩa vừa mở rộng được vốn từ sử dụng của mình, đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp và sự phong phú trong ngôn ngữ chính luận Hồ Chí Minh.
Để củng cố kiến thức về biện pháp tu từ so sánh cho học sinh, sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 1 chọn 4 câu thơ trong 2 bài Cảnh khuya và Trẻ em làm ngữ liệu, rồi yêu cầu học sinh tìm ra biện pháp so sánh:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
(Cảnh khuya) Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Trẻ em)
Đây là hai ngữ liệu mà biện pháp so sánh được thể hiện tương đối rõ ràng, phù hợp với tư duy nhận thức của học sinh lớp 3. Trong hai ngữ liệu trên, hình ảnh được so sánh là “tiếng suối” và “trẻ em”; hình ảnh so sánh là
“tiếng hát xa” và “búp trên cành”; từ so sánh là “như”. Đây chính là hình thức so sánh ngang bằng. Với hình thức so sánh trong bài Cảnh khuya, tác giả đã làm cho thiên nhiên trở nên gần gũi, thân thuộc với con người. Trong bài Trẻ em, biện pháp so sánh giúp tác giả nêu rõ được vai trò, nhiệm vụ của các em thiếu nhi. Các em sẽ dễ hình dung và dễ tiếp nhận hơn.
Trong chương trình Tiếng Việt 4 và 5, để học sinh tìm hiểu về đơn vị kiến thức câu ghép và câu kể Ai là gì, sách giáo khoa cũng sử dụng những tác phẩm của Hồ Chí Minh làm ngữ liệu như: Thư gửi nông dân thi đua canh tác, Thư gửi anh chị em họa sĩ, Thư Trung thu 1948…
Để giúp các em xác định chủ ngữ trong câu kể Ai là gì? người biên soạn sách đã đưa ra ngữ liệu là bài Thư gửi nông dân thi đua canh tác của Hồ Chí Minh:
Ruỗng rẫy là chiến trường Cuốc cầy là vũ khí
Nhà nông là chiến sĩ
Hậu phương thi đua với tiền tuyến Các câu hỏi được nhà biên soạn sách đặt ra là:
Câu 1: Trong các câu trên, những câu nào có dạng Ai là gì?
Trả lời: Các câu theo dạng Ai là gì? gồm có: Ruỗng rẫy là chiến trường; Cuốc cầy là vũ khí; Nhà nông là chiến sĩ.
Câu 2: Xác định chủ ngữ trong những câu vừa tìm được?
Trả lời: Chủ ngữ trong câu “Ruỗng rẫy là chiến trường” là “ruồng rẫy”.
Chủ ngữ trong câu “Cuốc cầy là vũ khí” là “cuốc cầy”.
Chủ ngữ trong câu “Nhà nông là chiến sĩ” là “nhà nông”.
Câu 3: Chủ ngữ trong những câu trên do những từ ngữ nào tạo thành?
Trả lời: Chủ ngữ trong những câu trên do danh từ tạo thành.
Như vậy từ việc phân tích ngữ liệu trên các em học sinh đã rút ra được những kiến thức quan trong như sau:
1. Chủ ngữ trong câu kể Ai là gì? chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ.
2. Chủ ngữ trả lời câu hỏi: Ai? hoặc Con gì?, Cái gì?.
3. Chủ ngữ trường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành.
Giúp học sinh củng có được kiến thức về chủ ngữ trong câu kể Ai là gì? trong phần luyện tập, người biên soạn sách đưa thêm ngữ liệu trong bài Thư gửi các nghệ sĩ: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trong mặt trận ấy” và các câu hỏi củng cố.
Câu 1: Tìm câu kể Ai là gì?
Trả lời: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”; “Anh chị em là chiến sĩ trong mặt trận ấy”.
Câu 2: Xác định chủ ngữ của các câu vừa tìm được?
Trả lời: Chủ ngữ của câu “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”
là “Văn hóa nghệ thuật”. Chủ ngữ của câu “Anh chị em là chiến sĩ trong mặt trận ấy” là “Anh chị em”.
Sau khi làm các ngữ liệu ở phần ngữ liệu các em đã củng cố được kiến thức của mình về chủ ngữ của câu kể Ai là gì?
Trong phần Luyện từ và câu bài “Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ”
để giúp các em củng cố về kiến thức về quan hệ từ trong câu ghép, người biên soạn sách đưa ra ngữ liệu trong sáng tác của Hồ Chí Minh: “Mặc dù giặc Tây
hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ”.
Câu hỏi đặt ra là phân tích cấu tạo của câu ghép. Học sinh cần phải phân tích được như sau:
“Mặc dù giặc Tây/ hung tàn nhưng chúng/ không thể ngăn cản các cháu học CN1 VN1 CN2 VN2
tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ”.
Trong đó, cặp “mặc dù – nhưng” là cặp quan hệ từ tương phản có tác dụng nối hai vế trong câu ghép.
Bằng việc trả lời được câu hỏi trên, học sinh đã có thể củng cố kiến thức cho mình về quan hệ từ và cặp quan hệ từ tương phản.
Như vậy, từ những ngữ liệu đó mà các em củng cố được kiến thức và làm giàu có thêm vốn ngôn ngữ của mình.
Ví dụ: Chúng tôi thiết kế một bài giảng sau đây Tuần 1:
Tập đọc
THƢ GỬI CÁC HỌC SINH 1. Mục tiêu
1.1.Kiến thức
- Hiểu được những từ khó trong bài.
- Hiểu được nội dung toàn bài: Qua bức thư, Bác Hồ khuyên nhủ các em học sinh chăm học; biết nghe lời thầy, cô; yêu quý bạn bè và Bác tin tưởng rằng học sinh các thế hệ sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông; xây dựng nước Việt Nam cường thịnh, sánh vai với các nước giàu mạnh.
- Học thuộc lòng đoạn thư của Bác: “Sau 80 năm giời… của các em”.
1.2.Kỹ năng
- Học sinh đọc được các tiếng có chứa từ ngữ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Học sinh biết đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện lời nhắn nhủ, niềm hi vọng của Bác đối với học sinh Việt Nam.
- Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.
1.3. Mục tiêu giáo dục
- Giáo dục học sinh biết trân trọng, tự hào về nền hòa bình, độc lập của dân tộc.
- Bồi dưỡng cho các em tình cảm với vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.
- Giúp các em thấy được vẻ đẹp và sự trong sáng của Tiếng Việt.
2.Đồ dùng dạy học
- Tranh minh họa trang 4, SGK (phóng to).
- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn để hướng dẫn học sinh luyện đọc.
3.Các bước tiến hành 3.1.Ổn định lớp
3.2.Kiểm tra sĩ số 3.3.Kiểm tra bài cũ
- GV giới thiệu khái quát nội dung và chương trình phân môn Tập đọc của học kì I, lớp 5.
- GV yêu cầu học sinh mở mục lục SGK và đọc tên các chủ điểm trong sách.
HS: 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm tên của các chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em; Cánh chim hòa bình; Con người với thiên nhiên; Giữ lấy màu xanh; Vì hạnh phúc con người.
3.4.Lời vào bài mới:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh minh họa chủ điểm và mô tả những gì
em nhìn thấy trong hình vẽ.
HS nêu: Tranh vẽ Bác Hồ và các bạn thiếu nhi trên khắp mọi miền Tổ quốc, hình ảnh lá cờ Tổ quốc tung bay theo hình chữ S.
- GV giới thiệu: Tranh vẽ minh họa chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em có hình ảnh Bác Hồ và học sinh các dân tộc bên lá cờ Tổ quốc tươi thắm gợi hình dáng của đất nước ta. Mỗi người dân Việt Nam đều có lòng yêu nước và tự hào về Tổ quốc mình. Những bài học trong chủ điểm này sẽ cho ta biết điều đó.
- GV treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
HS quan sát, trả lời: Tranh vẽ cảnh Bác đang viết thư cho các cháu thiếu nhi.
- GV giới thiệu: Bác Hồ rất quan tâm tới các cháu thiếu niên nhi đồng.
Ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Bác viết thư cho tất cả các cháu thiếu nhi. Bức thư thể hiện mong muốn gì của Bác và có ý nghĩa như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Luyện đọc
- GV yêu cầu mở SGK trang 4- 5, sau đó gọi 2 HS khá đọc tiếp nối từng đoạn của bài.
- GV: Yêu cầu HS luyện đọc tiếp nối. GV chú ý chỉnh sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có).
- HS đọc theo thứ tự:
+ HS 1: Các em học sinh… nghĩ sao?
+ HS2: Trong năm học… Hồ Chí Minh.
- 3 cặp HS luyện đọc nối tiếp từng đoạn trước lớp, HS cả lớp theo dõi và đọc thầm.
- GV: Yêu cầu HS tìm hiểu nghĩa của các từ khó được giải thích ở phần chú giải.
- GV: Yêu cầu HS đặt câu với các từ: cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết.
- GV: nhận xét câu HS vừa đặt.
- GV giải thích: Bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường mà Bác Hồ nói tới trong bức thư này là những sự kiện lớn từ giữa năm 1945 đến 2-9-1945, đặc biệt là Cách mạng tháng Tám 1945 của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua quan phong kiến, giành độc lập cho Tổ quốc và tự do cho nhân dân.
- GV: Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- 1 HS đọc phần chú giải thành tiếng. Cả lớp đọc thầm trong SGK.
- 3 HS tiếp nối nhau đặt câu.
Ví dụ:
+ Nhân dân ta ra sức bảo vệ cơ đồ mà tổ tiên để lại.
+ Ngày 26 – 12 – 2004 trận sóng thần ở các nước Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a… đã làm chấn động dư luận hoàn cầu.
+ Mọi người dân đều ra sức kiến thiết đất nước.
- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
- GV: Gọi HS đọc toàn bài, HS cả lớp theo dõi, tìm ý chính từng đoạn.
- GV hỏi: Em hãy nêu ý chính của từng đoạn trong bức thư?
- GV ghi nhanh những ý chính từng đoạn lên bảng (nếu HS chưa nêu được thì GV nêu cho HS).
- GV: Đọc mẫu toàn bài với giọng đọc chậm rãi, vừa đủ nghe thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến, tha thiết, tin tưởng của Bác đối với thiếu nhi Việt Nam.
2. Tìm hiểu bài
- GV chia HS thành hai nhóm, phát phiếu học tập có nội dung cần tìm hiểu bài cho HS (hoặc viết phiếu lên bảng phụ cho cả lớp cùng theo dõi). Sau đó yêu cầu HS cùng thảo luận để trao đổi về các vấn đề được nêu trong phiếu.
- Các yêu cầu về tìm hiểu bài:
+ Em hãy đọc thầm đoạn 1 và cho biết ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những
- 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm theo.
- 2 HS nêu ý chính.
+ Đoạn 1: Nét khác biệt của ngày khái giảng tháng 9 – 1945 với các ngày khai giảng trước đó.
+ Đoạn 2: Nhiệm vụ của tòan dân tộc và HS trong công cuộc kiến thiết đất nước.
- HS: Lắng nghe.
- HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 4 – 6 HS, làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng:
+ Nhóm trưởng nêu yêu cầu.
+ Các bạn thực hiện.
+ Từng thành viên nêu ý kiến + Trao đổi và đi đến thống nhất
- Kết quả HS cần đạt được + Đó là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày khai trường đầu tiên khi
ngày khai trường khác?
+ Em hãy giải thích rõ hơn về câu Bác Hồ“Các em được hưởng sự may mắn đó là nhờ sự hi sinh của biết bao đồng bào các em”.
+ Theo em, Bác Hồ muốn nhắc nhỏ học sinh điều gì khi đặt câu hỏi:
“Vậy các em nghĩ sao?”
+ Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?
+ HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?
nước ta giành được độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ. Từ ngày khai trường này các em học sinh được hưởng nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
+ Từ tháng 9 – 1945 các em học sinh được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Để có được điều đó, dân tộc ta đã phải đấu tranh kiên cường, hi sinh mất mát trong suốt 80 năm chống thực dân Pháp đô hộ.
+ Bác nhắc các em HS cần phải nhớ tới sự hi sinh xương máu của đồng bào để các em có ngày hôm nay.
Các em phải xác định được nhiệm vụ học tập của mình.
+ Sau Cách mạng tháng Tám, toàn dân Việt Nam phải xây dựng cơ đồ mà tổ tiên để lại, làm cho nước ta theo kịp các nước khác trên toàn cầu.
+ Học sinh phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng nước nhà làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sáng vai với các