Nguyên nhân của những tồn tại

Một phần của tài liệu Phân tích ứng dụng của Hệ thống thông tin đối với thủ tục Hải quan (Trang 95 - 99)

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG

2.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình thủ tục HQĐT tại Việt Nam

2.5.4. Nguyên nhân của những tồn tại

- Thủ tục hải quan điện tử là một lĩnh vực mới nên quá trình triển khai gặp những khó khăn nhất định từ cả phía doanh nghiệp và hải quan.

- Các thủ tục đầu tư, xây dựng phần mềm, mua sắm trang thiết bị máy móc còn rất rườm rà, phức tạp, kéo dài ảnh hưởng tới tiến độ đáp ứng yêu cầu so với kế hoạch đặt ra, đặc biệt là thủ tục ký kết hợp đồng để nâng cấp phần mềm TTHQĐT chậm.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết liệt.

- Những nguyên nhân khách quan của các cơ quan quản lý nhà nước về việc cung cấp dịch vụ chữ ký số chậm, chưa đồng bộ dẫn đến cơ quan hải quan rất khó khăn trong việc triển khai chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử.

- Hệ thống hạ tầng mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn chưa ổn định, thiếu đồng bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc truyền nhận dữ liệu giữa doanh nghiệp và hải quan.

- Việc luân chuyển hồ sơ trong hệ thống điện tử còn chậm trễ làm kéo dài thời gian thông quan hàng hóa. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do sự thiếu đồng bộ của hệ thống hải quan điện tử, thiếu đồng bộ trong phối hợp giữa các cơ quan hữu quan, cán bộ thực hiện chưa làm chủ được hệ thống, doanh nghiệp còn lạ lẫm với công cụ mới buộc cán bộ phải hướng dẫn làm thủ tục, cụ thể:

+ Tại bước kiểm tra sơ bộ, cấp số tờ khai, công chức của bước này phải giải quyết một số lượng khá lớn công việc, số lượng chứng từ doanh nghiệp phải nộp còn nhiều, ngoài những chứng từ theo quy định thì doanh nghiệp còn phải nộp thêm một số chứng từ khác nhằm phục vụ việc phân loại và xác định chính xác trị giá tính thuế của lô hàng, một phần là do doanh nghiệp khai báo không đầy đủ và

Trịnh Thị Thu Thủy – CB091188 – Quản trị kinh doanh 2 92

chính xác, một phần do chủng loại mặt hàng đa dạng phức tạp mà các văn bản quy định không đề cập hết.

+ Mặt khác, các văn bản pháp luật liên quan đến hải quan do các bộ ngành ban hành còn chồng chéo, nhiều văn bản yêu cầu cán bộ hải quan thực hiện nhiều công việc không thuộc chức năng của mình khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian chờ đợi (như dán tem hàng nhập khẩu).

- Ở một số chi cục có lưu lượng hàng hoá quá lớn, số lượng tờ khai mà mỗi công chức phải xử lý tương đối lớn, nhiều khi lại tập trung đông vào một thời điểm nhất định gây quá tải công việc cho công chức hải quan, do vậy công chức hải quan bước kiểm tra sơ bộ thường xử lý xong 1 số lượng hồ sơ nhất định rồi mới chuyển hồ sơ sang bước tiếp theo, điều này làm kéo dài thời gian giải phóng hàng của mỗi bộ hồ sơ. Nhưng nếu công chức hải quan bước kiểm tra sơ bộ khi xử lý xong một bộ hồ sơ mà lại chuyển ngay bộ hồ sơ đó sang bước tiếp theo thì lại mất nhiều thời gian cho việc luân chuyển hồ sơ, dẫn đến thời gian xử lý nghiệp vụ bị thu hẹp lại, gây ách tắc công việc, số lượng hồ sơ chờ xử lý lại càng tăng lên.

- Trong khoảng thời gian chính thức đo thời gian giải phóng hàng, do một số Cục địa phương mới triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử rộng rãi trong tất cả các Chi cục (như Thành phố Hồ Chí Minh mới áp dụng 100% khai điện tử từ tháng 12/2010), trong khi cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, phần mềm còn có nhiều lỗi, hạ tầng mạng cơ bản còn bị chậm và/hoặc tắc nghẽn làm ảnh hưởng khá nhiều đến thời gian thông quan hàng hóa như: việc đưa ra các phản hồi chậm (phản hồi số tờ khai, phản hồi phân luồng…), việc sửa lỗi khi khai báo sai còn gặp nhiều khó khăn…

- Bên cạnh đó theo khảo sát đối với cán bộ hải quan thì có đến gần 50% công chức trả lời phải hướng dẫn cho doanh nghiệp làm lại hồ sơ, mỗi lần hướng dẫn như vậy mất khoảng 10-15 phút, doanh nghiệp lại rất hay mắc lỗi khi khai báo như

Trịnh Thị Thu Thủy – CB091188 – Quản trị kinh doanh 2 93

khai báo sai, thiếu chứng từ, không thành thạo khai báo điện tử, không am hiểu các quy định…. Điều này cũng làm kéo dài thời gian thông quan hàng hóa.

- Bên cạnh đó, công chức bước kiểm tra sơ bộ phải thao tác cùng lúc trên nhiều phần mềm để kiểm tra, xử lý bộ hồ sơ hải quan (phần mềm khai hải quan, GTT22, KT559, QLRR…), các phần mềm này chưa được tích hợp và đồng bộ với nhau về cơ sở dữ liệu, làm tốn nhiều thời gian cho công chức, đặc biệt khi các phần mềm gặp trục trặc thì doanh nghiệp lại mất thời gian chờ đợi. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc làm tăng thời gian thông quan hàng hóa.

Kết luận cuối chương 2:

Như vậy, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng việc triển khai thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, được Đảng, Nhà nước và nhân dân ghi nhận; được cộng đồng doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hưởng ứng. Các doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT được hưởng nhiều lợi ích như thủ tục đơn giản, thông quan hàng hóa nhanh, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm nhân lực, tăng uy tín thương hiệu, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng hưởng được các lợi ích khác từ việc sử dụng chương trình phần mềm, tham gia trước thủ tục HQĐT ... Đối với cơ quan Hải quan, việc thực hiện thủ tục HQĐT được xem là một bước đột phá trong cải cách hành chính, ứng dụng phương pháp quản lý rủi ro vào nghiệp vụ kiểm tra giám sát Hải quan. Thực hiện thủ tục HQĐT giúp cho cơ quan Hải quan tiết kiệm được nhân lực, thời gian, chi phí làm thủ tục và nâng cao được hiệu quả quản lý.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong quá trình triển khai thủ tục hải quan vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề vướng mắc, hạn chế cả về quy trình, thủ tục, về cơ sở hạ tầng, về phần mềm, cơ sở dữ liệu và về con người cần phải được khắc phục nhanh chóng và triệt để để nâng cao hiệu quả thực hiện mở rộng thí điểm thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.

Trịnh Thị Thu Thủy – CB091188 – Quản trị kinh doanh 2 94

Hiện tại, hệ thống quản lý của Hải quan lẫn doanh nghiệp và hệ thống trang thiết bị máy móc, đường truyền chưa thực sự đảm bảo cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT. Mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức hiện đang áp dụng cũng có những hạn chế, trục trặc trong việc vận hành, đặc biệt là rất khó khăn cho việc triển khai mở rộng trong phạm vi đơn vị lẫn quốc gia. Việc sử dụng chương trình, việc tổ chức triển khai thực hiện quy trình thủ tục trong thời gian qua tại đơn vị cũng có những bất cập và hạn chế. Trang thiết bị máy móc, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra còn rất lạc hậu và thiếu thốn. Những vấn đề có liên quan đến con người trong quy trình chưa được quan tâm một cách đúng mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện thủ tục. Những hạn chế về phần mềm xử lý dữ liệu điện tử hải quan: nhiều chức năng còn thiếu hoặc không có, một số chức năng trên hệ thống bị lỗi, đặc biệt là một số chức năng chưa tiện dụng cho người dùng… Những hạn chế này, nếu không nhanh chóng khắc phục và điều chỉnh thì nó sẽ trở thành những nguy cơ, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, tiến độ và kết quả thực hiện của đơn vị trong thời gian tới.

Để cải thiện, phát triển hệ thống nhằm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo cam kết quốc tế, bắt kịp được đà phát triển của thương mại thế giới, trong chương 3 tác giả đã đề xuất một số giải pháp cải thiện hệ thống trên tất cả các phương diện về cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực, về cơ sở pháp lý và quy trình và đặc biệt tập trung vào phát triển hệ thống phần mềm, tích hợp thành một hệ thống thống nhất và nâng cao năng lực người sử dụng.

Trịnh Thị Thu Thủy – CB091188 – Quản trị kinh doanh 2 95

Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN CHO CÁC THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM

Hai chương trên đã nêu khái quát khái niệm hệ thống thông tin cho ngành Hải quan Việt Nam, tình hình triển khai, kết quả đạt được, các khó khăn, tồn tại và phân tích nguyên nhân. Chương 3 sẽ trình bày cụ thể mục tiêu phát triển hệ thống thông tin hải quan và đưa ra đề xuất nhằm cải thiện, phát triển hệ thống thông tin hiện có nhằm đáp ứng được mục tiêu đề ra.

Một phần của tài liệu Phân tích ứng dụng của Hệ thống thông tin đối với thủ tục Hải quan (Trang 95 - 99)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(135 trang)