Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận)

Một phần của tài liệu Giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 11 (Trang 112 - 123)

I. Đọc văn bản, thể thơ, bố cục

3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận)

a/ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai vấn đề.

b/ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ theo trình tự logic.

c/ Kết bài: Tóm lược, nhấn mạnh, mở rộng…

113

nhân - quả , diễn biến tâm trạng…)

Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhân định, bình luận, nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc.

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tổ chức hoạt động nhóm:

Nhóm 1+2: bài tập 1 Nhóm 3+4: bài tập 2

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Bài tập 1:

a. Phân tích đề:

- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh

- Nội dung:

+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của

III/ LUYỆN TẬP 1/ Bài tập 1

2/ Bài tập 2

114

những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán

+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ

- Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu

b. Lập dàn ý:

* Mở bài:

- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh

- Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài

* Thân bài:

- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh

+ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường

+ Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy

+ Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng

+ Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bức chân dung Trịnh Cán

115

o Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…) o Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí

+ Thái độ và dự cảm của tác giả

o Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường

* Kết bài:

- Nhìn lại một cách khái quát - Nêu nhận xét.

2. Bài tập 2: Phân tích đề:

- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương - Nội dung:

+ Dùng văn tự Nôm

+ Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng

+ Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu

- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận

- Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.

116

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Xác định 3 yêu cầu: Yêu cầu về nội dung; Yêu cầu về phương pháp;Yêu cầu phạm vi tư liệu cho đề bài sau:

Đề: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau đây:“Trí tuệ phải động viên hành động. Không có trí tuệ thì hành động là vô bổ. Nhưng không có hành động thì trí tuệ là cằn cỗi”. (R.M Du Gard)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

Trả lời:

-Yêu cầu về nội dung:Mối quan hệ giữa trí tuệ và hành động

-Yêu cầu về phương pháp: sử dụng các thao tác nghị luận: giải thích, phân tích, bình luận

-Yêu cầu phạm vi dẫn chứng: liên quan đến xã hội.

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

117

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Lập dàn ý cho đề bài sau:

"Cần phải học thật nhiều để nhận thức được rằng mình biết còn rất ít”. (M.

Mongtetxkio - Pháp, 1000 danh ngôn nổi tiếng, NXBT Văn hoá - Thông tin, năm 2009)

Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói trên?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

I/ Mở bài:

- Dẫn ý liên quan - Trích nhận định.

II/ Thân bài:

1. Giải thích ý kịến:

Câu nói trên khẳng định vai trò quan trọng của học vấn. Càng học nhiều, càng có nhiều kiến thức, con người càng nhận thức được những hiểu biết của minh là ít ỏi, hạn chế.

2. Bàn luận ý kiến

a. Khẳng định cầu nói trên là đúng, bởi vì:

- Càng học nhiều, con người càng hiểu được kiến thức của nhân loại là vô cùng vô tận, đa dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau...

- Càng học nhiều, con người càng hiểu được tốc độ phát triển về khoa học, kĩ thuật, tri thức... của thế giới rất nhanh, nếu không học tập sẽ lạc hậu...

- Càng học nhiều, con người còn tự nhận thức, khám phá chính minh, hiểu biết những hạn chế và giói hạn của mình.

b. Bàn luận mở rộng:

- Học tập là công việc suốt đời của con người, đặc biệt là tự học.

118

- Học để có kiến thức, học để hiểu chính mình mà khắc phục những hạn chế, thiếu sót.

- Học phải gắn với hành. Phê phán những người coi thường việc học.. .(Cần có dẫn chứng từ đời sống, sách vở để chứng minh).

3. Bài học nhận thức và hành động:

-Nhận thức được câu nói trên là lời khuyên bổ ích. Học vấn có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.

-Vượt khó khăn để nỗ lực học suốt đời, biết khiêm tốn để tiến bộ...

III/ Kết bài:

-Tóm lại tư tưởng - Liên hệ bản thân

5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Phân tích đề, lập dàn ý cho các đề bài sau:

1.Trong cuộc sống, không ít những người nghèo nhưng không hèn, tàn nhưng không phế. Anh ( chị) bày tỏ suy nghĩ về những con người đó.

Thực hiện đúng 2 bước:

- Phân tích đề - Lập dàn ý.

119

1. 2.Từ bài thơ Câu cá mùa thu, viết một bài văn ngắn về chủ đề Mùa thu.

3.Cảm hứng nhân văn qua những bài thơ trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

120

Ngày kí

Tiết 14-Đọc văn

Bài ca ngất ngưởng ( Nguyễn Công Trứ) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

I. VỀ KIẾN THỨC

1/ Nhận biết:-Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ TK XIX.

2/ Thông hiểu:-Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực

-Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số người hiện đại

3/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn trình bày ý nghĩa của những lần xuất hiện từ ngất ngưởng.

121

4/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.

II. VỀ KĨ NĂNG

1/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn bản hát nói

2/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

III. VỀ THÁI ĐỘ

1/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản

2/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một bài thơ, đoạn thơ 3/Hình thành nhân cách: sống có bản lĩnh,sống là chính mình

IV. ĐỊNH HƯỚNG GÓP PHẦN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC

-Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: hát nĩi, lý giải được "hiện tượng NCT" được thể hiện trong văn bản, thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá cái tơi NCT.

-Năng lực sáng tạo: Xác định được lối sống, phong cách sống NCT từ những gĩc nhìn khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình trước "hiện tượng NCT", nên cĩ những suy nghĩ sáng tạo.

-Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vđ GV đặt ra.

-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mý như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn...

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. CHUẨN BỊ CỦA GV

- Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa...

122

- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi II. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH.

Sách giáo khoa, bài soạn.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ

+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép

* HS:

+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Công Trứ + Lắp ghép tác phẩm với tác giả

+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong lịch sử văn học Việt Nam, người ta thường nói đến chữ ‘ngông”: ngông như Tản Đà, ngông như Nguyễn Tuân và ngông như Nguyễn Công Trứ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được chữ ngông ấy của nhà thơ Nguyễn Công Trứ

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.

- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.

- Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

123

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Giới thiệu bài mới,

+ PP giới thiệu: thuyết trình...

GV gọi hs đọc phần tiểu dẫn sgk, gv đưa ra câu hỏi hs trả lời.

1. Phần tiểu dẫn sgk trình bày những nội dung nào?

2. Nêu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Công Trứ?

3. Hãy xác định hoàn cảnh sáng tác, thể loại và đề tài của bài thơ ?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

HS Tái hiện kiến thức và trình bày.

1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778- 1858)

-Quê: Hà Tĩnh , xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

-Có tài, có cá tính, đỗ đạt làm quan nhưng

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778- 1858) - Nguyễn Công Trứ là nhà nho tài tử, trung thành với lí tưởng trí quân trạch dân; cuộc đời phong phú, đầy thăng trầm; sống bản lĩnh, phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân nước;

- Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói trong văn học Việt Nam.

Một phần của tài liệu Giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 11 (Trang 112 - 123)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(965 trang)