1 .Chính sách sản phẩm du lịch
1.2 .Nội dung của chính sách sản phẩm
1.2.1. Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch
- Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi hình thành ý tưởng và đưa sản phẩm ra thị trường cho đến khi nĩ khơng cịn tồn tại trên thị trường cho đến khi nĩ khơng cịn tồn tại trên thị trường. Chu lỳ sống của sản phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn : Triển khai, Tăng trưởng, Phát triển, Suy thối
- Giai đoạn giới thiệu sản phẩm : Các chi phí sản xuất và marketing rất cao, do bắt đầu bán lượng bán nhỏ nên lợi nhuận rất thấp hoặc khơng cĩ,cạnh tranh chưa xuất hiện. Mục tiêu của doanh nghiệp trong giai đoạn này là phải làm cho thị trường chấp nhận sản phẩm với thời gian và chi phí nhỏ nhất. Các biện pháp marketing chủ yếu là cĩ chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ nhằm giới thiệu sản phẩm,khuyến mãi,..
- Giai đoạn tăng trưởng : Lợi nhuận tăng lên do thị trường bắt đầu dùng thử và chấp nhận sản phẩm. Lúc này bắt đầu cĩ đối thủ cạnh tranh . Mục tiêu của doanh nghiệp trong giai đoạn này là mở rộng thị trường để chiếm lĩnh thị trường. Doanh nghiệp lức này chuyển quảng cáo sang hình thức quảng cáo xây dựng hình ảnh, uy tín, giá bán cần điều chỉnh để thu hút khách hàng và hạn chế đối thủ cạnh tranh, hoang thiện đặc tính và chất lượng của sản phẩm.
- Giai đoạn bão hồ : Lượng bán khơng tăng nữa, mức độ cạnh tranh trở nên quết liệt, lợi nhuận của hãng khởi xướng khơng giữ được nhịp độ với lượng bán. Mục tiêu của doanh nghiệp là giữ phần thị trường của mình và kéo dài thời thời kỳ bão hồ để thu lợi nhuận. Lúc này, doanh nghiệp cĩ thể “ tái tiếp thị ” sản phẩm, bao gồm : giảm giá, nâng cao chất lượng, cải tiến sản phẩm, chọn lọc các kênh phân phối, tăng cường quảng cáo và đẩy mạnh xúc tiến bán và duy trì phần thị trường.
- Giai đoạn suy thối : Khi lượng bán giảm sút, doanh nghiệp bị thua lỗ. Doanh nghiệp phải quyết định :
+ Loại bỏ sản phẩm + Biến đổi sản phẩm
+ Tìm kiếm các ứng dụng cho sản phẩm + Tìm kiếm thị trường mới
+ Tiếp tục chịu tổn thất
Trên thực tế khơng phải sản phẩm nào cũng trải qua 4 giai đoạn như trên, cĩ sản phẩm vừa ra nhập thị trường đã nhanh chong đạt được doanh số tối đa nhưng sau đĩ giảm xuống mức thấp nhất.
Đối với sản phẩm kinh doanh du lịch, cĩ nhiều điểm khác biệt.Cĩ nhiều doanh nghiệp khi mới bước vào linh vực kinh doanh này gặp nhiều thuận lợi và giữu được vị thế cao trên thị trường, nhưng cung nhiều doanh nghiệp lúc đầu lam ăn cung cĩ hiệu quả,nhưng vi một số cái lợi trước mắt mà quên đi cái lợi sau này nên phá sản là điều đương nhiên.
1.2.2. Thái độ của khách du lịch khi tiếp xúc với sản phẩm du lịch
S = P – E
S: Sự thoả mãn của khách
P: Cảm nhận được của khách sau khi thực hiện chuyến đi E: Mức độ mong mỏi của khách
S > 0: khách cảm thấy rất hài lịng vì chương trình thực hiện vượt ra ngồi sự mong đợi của họ. Chương trình du lịch đạt chất lượng cao.
S = 0: những gì khách cảm nhận đúng như khách mong đợi. Chương trình du lịch đạt chất lượng.
S < 0: những gì khách cảm nhận thấp hơn so với mong đợi. Chương trình khơng đạt chất lượng.
1.2.3. Quản lý chất lượng sản phẩm
So với vật chất hữu hình thì chất lượng dịch vụ khĩ xác định, khĩ đo lường, khĩ kiểm sốt và khuyếch trương hơn nhiều. Thế nhưng trong ngành dịch vụ thì chất l- ượng lai vơ cùng quan trọng trong việc tạo nên thành bại của cơng ty là chìa khố tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn để phân biệt các nhà cung ứng dịch vụ với nhau. nhưng cho dù chất lượng dịch vụ khĩ xác định và đo lường thế nào đi chăng nữa thì các cấp quản lý cần hiểu một điều rằng: Chất lượng được xác định bởi khách hàng, chứ khơng phải người cung ứng, người bán. Nếu chất lượng dịch vụ mà khơng phù hợp với những gì mà khách hàng mong muốn (kỳ vọng) thì sẽ cĩ kết quả là khách hàng hiện tại bỏ đi và sẽ rất khĩ thu hút được khách hàng mới.
Chất lượng sản phẩm bao gồm mức độ phù hợp của những đặc điểm được thiết kế của sản phẩm với chức năng và phương thức sử dụng sản phẩm, và là mức độ mà sản phẩm thực sự đạt được so với các đặc điểm thiết kế của nĩ. Những nội dung cơ bản của chất lượng sản phẩm được thể hiện trong 5 khía cạnh cơ bản sau đây:
Chất lượng là sự đảm bảo các đặc tính cho tất cả các sản phẩm ở mỗi lần sản xuất.
Chất lượng chính là sự cảm nhận được của người tiêu dùng.
Chất lượng là đảm bảo cung cấp sản phẩm ở mức giá phù hợp với khả năng của người tiêu dùng.
Chất lượng phải tương xứng với mức giá của sản phẩm
1.2.4. Các giải pháp về sản phẩm du lịch
Khi doanh nghiệp xây dựng chính sách sản phẩm phải lựa chọn phương án tốt nhất và các nhà quản lý thường cĩ 3 cách lựa chọn như sau :
* Phương án dựa vào kinh nghiệm
Bằng việc phân tích kỹ lưỡng những thành cơng, thất bại của chính bản thân doanh nghiệp trong quá khứ để rút ra kinh ngiệm trong việc lựa chọn phương án kinh doanh của mình.
` + Ưu điểm : Phương án này dễ làm vì những dữ liệu doanh nghiệp đã cĩ sẵn + Nhược điểm : Những kinh nghiệm trong quá khứ khơng phải lúc nào cũng áp dụng được trong tương lai vì cĩ sự khác nhau về mục tiêu.
* Phương án dựa vào thực nghệm :
Doanh nghiệp tiến hành làm thử một phương án trong một mục tiêu đã chọn sau đĩ rút kinh nghiệm dần.
+ Ưu điểm : Với phương án này sản phẩm được đưa ra thị trường sẽ được đa số người chấp nhận do doanh nghiệp đã thử nghiệm kỹ lưỡng.
+ Nhược điểm :Phương án này lại tốn rất nhiều thời gian, tiền của, mà cĩ thể gây phản ứng khơng đáng cĩ từ phía khách hàng.
* Phương pháp nghiên cứu, phân tích :
Doanh nghiệp nghiên cứu chặt chẽ các biến cố, ràng buộc liên quan tới mục tiêu cần hướng tới, sử dụng các mơ hình tốn học để phân tích, xây dựng chính sách sản phẩm.
+ Ưu điểm : Phương pháp này cĩ tính khả thi cao, xác thực với nhu cầu thị trường nên dễ được khách hàng chấp nhận.
+ Nhược điểm : Với phương pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải thành lập một phịng nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm riêng. Như vậy thì doanh nghiệp phải tốn thêm về nguồn vốn và nguồn lực.
Việc xây dựng và nghiên cứu chính sách sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch là một cơng việc hết sức khĩ khăn và dễ mắc sai lầm bởi tính vơ hình
quan tâm tới các phương án cho thích hợp dễ thực hiện và dễ thay đổi, dễ thích nghi với từng thời điểm kinh doanh vì chính sách sản phẩm cĩ vị trí đặc biệt quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nĩi chung và chi phối các chính sách khác. Nĩ là hạt nhân trong các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Chính sách giá